Câu hỏi ôn tập Soạn thảo văn bản
- Chữ ký của Giám đốc Công ty TNHH A trong Tờ trình được trình bày như sau: =>
GIÁM ĐỐC - Văn bản hành chính là văn bản: =>Có vai trò hỗ trợ hoạt động quản lý của mọi tổ
chức - Tiêu chí để phân loại văn bản hành chính là: =>
Dựa vào chủ thể ban hành văn bản hành chính; Dựa vào tên loại văn bản hành
chính; Dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng và ban hành - Văn bản hành chính đáp ứng yêu cầu tính hợp pháp khi: =>
Đúng thẩm quyền, nội dung hợp pháp, đúng thể thức và đúng thủ tục ban hành - Văn bản hành chính là văn bản: Mang tính chất hỗ trợ hoạt động quản lý mà
không có tính chất bắt buộc thực hiện - Văn bản hành chính đáp ứng yêu cầu tính hợp lý khi:
Phù hợp thực tiễn, phải được ban hành kịp thời, phù hợp tên loại, bố cục lôgic - Đề mục số và ký hiệu của công văn do Phòng Nội vụ soạn thảo để Chủ tịch UBND
huyện A ban hành được viết như sau: Số:../UBND-PNV - Hình thức của văn bản hành chính phải đáp ứng yêu cầu của: Pháp luật, Văn phòng
TW Đảng và Văn phòng TW Đoàn TNCSHCM - Tên cơ quan ban hành trong công văn của Công an huyện A được trình bày là:
CÔNG AN TỈNH B CÔNG AN HUYỆN A - Dựa vào mục đích sử dụng, văn bản hành chính được chia thành: Văn bản hành
chính được sử dụng để giao dịch công tác; Văn bản hành chính được sử dụng để
ghi nhận sự kiện; Văn bản hành chính được sử dụng để đặt ra quy tắc xử sự nội
bộ - Phần mở đầu trong biên bản vụ việc, người soạn thảo phải trình bày về: Thời gian,
địa điểm diễn ra sự kiện thực tế, thành phần tham dự - Nội dung của biên bản phải đáp ứng yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, trung thực và
khách quan - Biên bản vụ việc là văn bản hành chính có mục đích:
Ghi nhận diễn biến của vụ việc cụ thể - Phần mở đầu trong biên bản hội nghị, người soạn thảo phải trình bày về:
Thời gian, địa điểm diễn ra hội nghị, thành phần tham dự - Trong nội dung biên bản vụ việc, phần quan trọng nhất là:
Mô tả quá trình xảy ra sự việc - Trong nội dung biên bản hội nghị, phần quan trọng nhất là: Ý kiến phát biểu của các
thành viên trong hội nghị - Ngôn ngữ trong biên bản phải đảm bảo: chính xác đúng ngữ pháp, đúng chính tả
để ghi nhận đúng nội dung sự việc diễn ra - Biên bản hội nghị là văn bản hành chính được ban hành để:
Ghi nhận diễn biến của hội nghị - Thư ký đọc công khai nội dung biên bản là:
Thông tin bắt buộc phải có trong biên bản hội nghị - Tờ trình bao gồm các loại:
Tờ trình độc lập và tờ trình đính kèm với văn bản khác - Dựa vào tiêu chí chủ thể ban hành, công văn được phân loại thành: Công văn do cấp
trên ban hành, cấp dưới ban hành, ngang cấp ban hành
- Ký hiệu công văn của Ủy ban nhân dân xã A do Văn phòng soạn thảo được viết như
sau:
UBND – VP - Ký hiệu công văn của Sở Tư pháp tỉnh do Văn phòng soạn thảo được viết như sau:
STP – VP - Ngôn ngữ trong tờ trình phải đáp ứng yêu cầu sau: Là văn phong nghị luận, diễn
đạt phải rõ ràng, có lý lẽ chặt chẽ mang tính thuyết phục cao - Bản chất của công văn là: Bức thư công
- Ngôn ngữ của công văn đề xuất phải đáp ứng yêu cầu sau:
Nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị - Bản chất của tờ trình là: Bản giải trình thuyết phục lãnh đạo chấp nhận đề nghị
- Tờ trình là văn ban hành chính thông dụng được sử dụng để: Đề xuất và mong cấp
trên phê duyệt một vấn đề mới phát sinh trong hoạt động của cơ quan - Công văn do cấp trên ban hành: Công văn chỉ đạo, yêu cầu, đôn đốc, nhắc nhở;
Công văn hướng dẫn thực hiện văn bản hoặc công việc; Công văn chấp thuận,
cho phép - Văn bản hành chính là văn bản: Có nội dung là ý chí của chủ thể quản lý và thông
tin hỗ trợ hoạt động quản lý của mọi tổ chức - Văn bản hành chính có chất lượng khi đảm bảo:
Tính hợp pháp và tính hợp lý - Văn bản hành chính là văn bản:
Mang tính chất hỗ trợ hoạt động quản lý mà không có tính chất bắt buộc thực
hiện - Biên bản hội nghị là loại biên bản: Ghi chép lại toàn bộ diễn biến của đại hội, hội
nghị, cuộc họp - Biên bản là văn bản hành chính được ban hành để:
Ghi nhận sự kiện thực tế - Hình thức của biên bản phải đáp ứng yêu cầu: Đúng quy định của pháp luật
- Số lượng thành viên có mặt và vắng mặt là:
Thông tin bắt buộc phải có trong biên bản hội nghị - Số, ký hiệu là yếu tố hình thức:
Chỉ được trình bày trong biên bản vụ việc - Biên bản vụ việc là loại biên bản:
Ghi nhận lại vụ việc khách quan xảy ra - Biên bản có vai trò: Làm cơ sở để chủ thể quản lý giải quyết công việc đảm bảo
tính chặt chẽ về thủ tục - Phần chữ ký trong biên bản tối thiểu phải: Có hai chữ ký trở lên
- Công văn và tờ trình có điểm giống nhau là: Đều do cấp dưới ban hành để đề xuất
cấp trên chấp thuận đề nghị - Công văn do cấp dưới ban hành để: Công văn trình cấp trên đề án, kế hoạch;
Công văn đề nghị, xin ý kiến giải quyết công việc; Công văn tiếp thu, phê bình - Ngôn ngữ của công văn tiếp thu ý kiến phê bình phải đáp ứng yêu cầu sau: Mềm dẻo,
khiêm tốn, nêu bật được lý do khách quan, chủ quan - Công văn do các chủ thể ngang cấp ban hành để: Giao dịch, trao đổi ý kiến; Đề nghị
phối hợp, giải quyết công việc; Phúc đáp đề nghị của các cơ quan, tổ chức
- Công văn là văn bản hành chính được ban hành để: Giao dịch chính thức giữa các
cơ quan, tổ chức - Ký hiệu công văn của Tập đoàn điện lực Việt Nam do Ban nhân sự soạn thảo được
viết như sau: EVN – BNS - Ký hiệu của công văn bao gồm: Chữ viết tắt tên chủ thể ban hành nối với chữ viết
tắt tên đơn vị trực tiếp soạn thảo công văn - Ngôn ngữ của công văn từ chối phải đáp ứng yêu cầu sau: Từ ngữ lịch sự và có sự
động viên, an ủi song làm bật tính nguyên tắc của công việc - Ngôn ngữ trong tờ trình phải đáp ứng yêu cầu sau: Là văn phong nghị luận, diễn
đạt phải rõ ràng, có lý lẽ chặt chẽ mang tính thuyết phục cao - Bản chất của tờ trình là: Bản giải trình thuyết phục lãnh đạo chấp nhận đề nghị
- Một trong những nội dung chính của quy định là:
Các qui định về nguồn lực bảo đảm thực hiện văn bản - Quy chế, quy định là văn bản được ban hành để: Tạo khuôn khổ, trật tự cho hoạt
động quản lý của mọi cơ quan, tổ chức - Ban hành quy chế, quy định nhằm các mục đích sau:
Tạo khuôn khổ, trật tự cho hoạt động quản lý của mọi cơ quan, tổ chức - Căn cứ vào nội dung và tính chất pháp lý, quy chế bao gồm:
Quy chế đặt ra quy tắc nội bộ và quy chế đặt ra quy phạm pháp luật - Một trong những nội dung chính của quy định là:
Các qui định về chế tài - Khi soạn thảo phần nội dung chính của quy chế nội bộ, người soạn thảo cần trình bày:
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, Cơ cấu tổ chức bộ máy, chế độ làm việc - Quy chế, quy định phải đáp ứng một trong các yêu cầu: Về ngôn ngữ, văn phong
diễn đạt đảm bảo diễn đạt ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, mạch lạc - Bản chất của quy chế, quy định là:
Đặt ra quy tắc xử sự cho những đối tượng nhất định - Phần mở đầu của quy định, thông thường người soạn thảo phải trình bày về: Những
quy định chung, Phạm vi và đối tượng áp dụng, Nguyên tắc làm việc - Báo cáo thống kê có thể hiện bằng hình thức:
Lập bảng, điền những thông tin cần thiết trong bảng theo yêu cầu - Báo cáo đột xuất phải đáp ứng yêu cầu nội dung: Ngắn gọn, rõ ràng
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc cần báo cáo, báo cáo được chia thành: Báo
cáo tổng kết, báo cáo sơ kết - Một trong những nội dung chính của kế hoạch công tác là: Kinh phí dự kiến; Phân
công thực hiện; Kết quả nhiệm vụ. - Phần đánh giá hạn chế trong nội dung báo cáo, người viết cần: Chỉ ra một cách
trung thực những mục tiêu chưa đạt được; Những khuyết điểm đã mắc phải;
Những mặt công tác còn yếu kém và Nguyên nhân sâu xa của tình trạng - Biên bản hội nghị là loại biên bản: Ghi chép lại toàn bộ diễn biến của đại hội, hội
nghị, cuộc họp - Báo cáo phải đáp ứng các yêu cầu: Đảm bảo tính kịp thời; Đảm bảo tính chính xác,
trung thực; Đảm bảo tính cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm - Phần mở đầu của quy chế nội bộ, thông thường người soạn thảo phải trình bày về:
Những quy định chung, Phạm vi và đối tượng áp dụng, Nguyên tắc làm việc
- Nội dung chính của báo cáo tổng hợp, người soạn thảo cần trình bày về:
Kết quả đạt được của công việc; Hạn chế, tồn tại của công việc; Phương hướng,
giải pháp trong thời gian tới - Kế hoạch công tác là văn bản được ban hành để:
Trình bày dự kiến công việc cần thực hiện trong thời gian nhất định - Căn cứ vào thời gian phản ánh tình hình, báo cáo được chia thành :
Báo cáo thường kỳ và báo cáo bất thường - Phần mở đầu trong báo cáo chuyên đề có thể được đặt tên là: Tình hình chung;
Đánh giá chung; Đặc điểm, tình hình - Phần kết thúc của báo cáo đột xuất, người soạn thảo trình bày về: Ý kiến đề xuất,
kiến nghị giải quyết vụ việc xảy ra hoặc xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên - Kế hoạch có những vai trò sau:
Chủ động trong công việc, hợp lý; Giúp người lãnh đạo, quản lý xác định được
mục tiêu mà cơ quan, tổ chức cần đạt được; Tiết kiệm được thời gian, chi phí,
nhân lực - phần đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, tổ chức trong báo
cáo, người soạn thảo cần: Sơ kết hoặc tổng kết những mặt hoạt động, những công
việc đã làm của cơ quan, đơn vị; Đánh giá các ưu, khuyết điểm nổi bật, những
thành tích đã đạt được; Những vẫn đề còn hạn chế, tồn tại và Xây dựng phương
hướng hành động trong thời gian tiếp theo - Quy chế, quy định phải đáp ứng một trong các yêu cầu:
Về nội dung phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý - Quy chế, quy định phải đáp ứng một trong các yêu cầu:
Về hình thức phải tuân theo quy định pháp luật, quy định của tổ chức
Leave a Reply