Đáp án trắc nghiệm môn Soạn thảo văn bản hành chính lms chuẩn nhất 10 điểm
Câu hỏi | Đáp án |
Bản chất của báo cáo là: | Phản ánh tình hình thực tế, trình bày kết quả thực hiện công việc |
Bản chất của công văn là: | Bức thư công |
Bản chất của kế hoạch công tác là: | Trình bày dự kiến công việc cần thực hiện trong thời gian nhất định |
Bản chất của quy chế, quy định là: | Đặt ra quy tắc xử sự cho những đối tượng nhất định |
Bản chất của tờ trình là: | Bản giải trình thuyết phục lãnh đạo chấp nhận đề nghị |
Ban hành báo cáo nhằm các mục đích sau: | Cung cấp thông tin về diễn biến của một công việc, một hoạt động của cơ quan, đơn vị; Giúp lãnh đạo có thông tin để ra quyết định quản lí đúng đắn; Định huớng cho hoạt động trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời làm rõ trách nhiệm của những nguời có liên quan đến công việc. |
Ban hành quy chế, quy định nhằm các mục đích sau: | Tạo khuôn khổ, trật tự cho hoạt động quản lý của mọi cơ quan, tổ chức |
Báo cáo đột xuất phải đáp ứng yêu cầu nội dung: | Ngắn gọn, rõ ràng |
Báo cáo là văn bản được ban hành để: | Phản ánh tình hình thực tế, trình bày kết quả thực hiện công việc |
Báo cáo phải đáp ứng các yêu cầu: | Đảm bảo tính kịp thời; Đảm bảo tính chính xác, trung thực; Đảm bảo tính cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm |
Báo cáo phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Đảm bảo tính cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm |
Báo cáo thống kê có thề hiện bằng hình thức: | Lập bảng, điền những thông tin cần thiết trong bảng theo yêu cầụ |
Biên bản có vai trò: | Làm cơ sở để chủ thể quản lý giải quyết công việc đảm bảo tính chặt chẽ về thủ tục |
Biên bản hội nghị là loại biên bản: | Ghi chép lại toàn bộ diễn biến của đại hội, hội nghị, cuộc họp |
Biên bản hội nghị là văn bản hành chính được ban hành để: | Ghi nhận diễn biến của hội nghị |
Biên bản là văn bản hành chính có vai trò: | Là chứng cứ giúp chủ thể quản lý giải quyết công việc đảm bảo chặt chẽ về thủ tục |
Biên bản là văn bản hành chính được ban hành để: | Ghi nhận sự kiện thực tế |
Biên bản tối thiểu phải: | Có hai chữ ký trở lên |
Biên bản vụ việc là loại biên bản: | Ghi nhận lại vụ việc khách quan xảy ra |
Biên bản vụ việc là văn bản hành chính có mục đích: | Ghi nhận diễn biến của vụ việc cụ thể |
Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc cần báo cáo, báo cáo được chia thành: | Báo cáo tổng kết, báo cáo sơ kết |
Căn cứ vào nội dung thông tin được phản ánh, báo cáo được chia thành: | Báo cáo tổng họp, chuyên đề |
Căn cứ vào nội dung và tính chất pháp lý, quy chế bao gồm: | Quy chế đặt ra quy tắc nội bộ và quy chế đặt ra quy phạm pháp luật |
Căn cứ vào phạm vi tác động, kế hoạch công tác được phân loại thành: | Có kế hoạch công tác tổng thể và kế hoạch thực thi |
Căn cứ vào quy mô, kế hoạch công tác được phân loại thành: | Có kế hoạch công tác tổng thể và kế hoạch thực thi. |
Căn cứ vào thời gian phản ánh tình hình, báo cáo được chia thành: | Báo cáo thưòng kỳ và báo cáo bất thường |
Căn cứ vào thời gian, kế hoạch công tác được phân loại thành: | Kế hoạch công tác trung, dài hạn; Kế hoạch công tác ngắn hạn; Kế hoạch công tác tuần, tháng, sáu tháng, năm,3 năm, 5 năm |
Căn cứ vào tính chất/lĩnh vực, kế hoạch công tác được phân loại thành: | Có kế hoạch ngân sách, bộ máy, nhân sự, xây dựng, giáo dục… |
Chữ ký của Giám đốc Công ty TNHH A trong Tờ trình được trình bày như sau: | GIÁM ĐỐC |
Chủ thể ban hành văn bản hành chính là: | Cơ quan nhà nước; Tổ chức xã hội; Đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế |
Công văn do các chủ thể ngang cấp ban hành để: | Giao dịch, trao đổi ý kiến; Đề nghị phối hợp, giải quyết công việc; Phúc đáp đề nghị của các cơ quan, tổ chức |
Công văn do cấp dưới ban hành để: | Công văn trình cấp trên đề án, kế hoạch; Công văn đề nghị, xin ý kiến giải quyết công việc; Công văn tiếp thu, phê bình |
Công văn do cấp trên ban hành: | Công văn chỉ đạo, yêu cầu, đôn đốc, nhắc nhồ; Công văn hướng dẫn thực hiện văn bản hoặc công việc; Công văn chấp thuận, cho phép |
Công văn là văn bản hành chính được ban hành để: | Giao dịch chính thức giữa các cơ quan, tổ chức |
Công văn là văn bản hành chính duy nhất: | Trình bày tên loại ở vị trí bên trái văn bản |
Công văn và tờ trình có điểm giống nhau là: | Đều do cấp dưới ban hành để đề xuất cấp trên chấp thuận đề nghị |
Đề mục số và ký hiệu của công văn do Phòng Nội vụ soạn thảo để Chủ tịch ƯBND huyện A ban hành được viết như sau: | Số: …./UBND-PNV |
Dựa vào mục đích sử dụng, văn bản hành chính được chia thành: | Văn bản hành chính được sử dụng để giao dịch công tác; Văn bản hành chính được sử dụng để ghi nhận sự kiện; Văn bản hành chính được sử dụng để đặt ra quy tắc xử sự nội bộ |
Dựa vào tiêu chí chủ thể ban hành, công văn được phân loại thành: | Công văn do cấp trên ban hành, cấp dưới ban hành, ngang cấp ban hành |
Hình thức của biên bản phải đáp ứng yêu cầu: | Đúng quy định của pháp |
Hình thức của văn bản hành chính phải đáp ứng yêu cầu của: | Pháp luật, Văn phòng TW Đảng và Văn phòng TW Đoàn TNCSHCM |
Kế hoạch có những vai trò sau: | Chủ động trong công việc, hợp lý; Giúp người lãnh đạo, quản lý xác định được mục tiêu mà cơ quan, tổ chức cần đạt được; Tiết kiệm được thời gian, chi phí, nhân lực |
Kế hoạch công tác là văn bản được ban hành để: | Trình bày dự kiến công việc cần thực hiện trong thời gian nhất định |
Kế hoạch công tác phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Phù hợp vói chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. |
Kế hoạch công tác phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Đảm bảo tiết kiệm được thời gian, công sức và tiết kiệm đến mức tối đa chi phí |
Kế hoạch công tác phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Nội dung của kế hoạch công tác phải cụ thể, thuyết phục |
Kế hoạch công tác phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế ở cơ quan, tổ chức |
Khi phân tích tình hình thực tế trong phần mở đầu của báo cáo tổng hợp cần: | Khách quan |
Khi soạn thảo phần mở đầu của báo cáo chuyên đề, người soạn thảo cần trình bày: | Bối cảnh chung của việc thực hiện công việc; Các văn bản pháp luật của cấp trên làm căn cứ pháp lý; Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ. |
Khi soạn thảo phần mở đầu kế hoạch công tác, người soạn thảo cần trình bày: | Mục đích, yêu cầu |
Khi soạn thảo phần nội dung chính của quy chế nội bộ, người soạn thảo cần trình bày: | Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, Cơ cấu tổ chức bộ máy, chế độ làm việc |
Khi trình bày nội dung, người viết báo cáo đột xuất có thể sử dụng kết cấu: | Mục hoặc không tùy thuộc vào độ quan trọng, nghiêm trọng của vấn đề cần báo cáo |
Ký hiệu công văn của Sở Tư pháp tỉnh do Văn phòng soạn thảo được viết như sau: | STP – VP |
Ký hiệu công văn của Tập đoàn điện lực Việt Nam do Ban nhân sự soạn thảo được viết như sau: | EVN – BNS |
Ký hiệu công văn của ủy ban nhân dân xã A do Văn phòng soạn thảo được viết như sau: | UBND – VP |
Ký hiệu của công văn bao gồm: | Chữ viết tắt tên chủ thể ban hành nối với chữ viết tắt tên đơn vị trực tiếp soạn thảo công văn |
Một trong những nội dung chính của kế hoạch công tác là: | Kinh phí dự kiến; Phân công thực hiện; Kết quả nhiệm vụ. |
Một trong những nội dung chính của kế hoạch công tác là: | Phương hướng, giải pháp trong thời gian tới |
Một trong những nội dung chính của quy định là: | Các quy định về chế tài |
Một trong những nội dung chính của quy định là: | Các quy định về nguồn lực bảo đảm thực hiện văn bản |
Ngôn ngữ của công văn đề xuất phải đáp ứng yêu cầu sau: | Nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị |
Ngôn ngữ của công văn hướng dẫn phải đáp ứng yêu cầu sau: | Đảm bảo tính logic, hệ thống hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cặn kẽ |
Ngôn ngữ của công văn tiếp thu ý kiến phê bình phải đáp ứng yêu cầu sau: | Mềm dẻo, khiêm tốn, nêu bật được lý do khách quan, chủ quan |
Ngôn ngữ của công văn từ chối phải đáp ứng yêu cầu sau: | Từ ngữ lịch sự và có sự động viên, an ủi song làm bật tính nguyên tắc của công việc |
Ngôn ngữ trong biên bản phải đảm bảo: | Tính chính xác đúng ngữ pháp, đúng chính tả để ghi nhận đúng nội dung sự việc diễn ra |
Ngôn ngữ trong tờ trình phải đáp ứng yêu cầu sau: | Là văn phong nghị luận, diễn đạt phải rõ ràng, có lý lẽ chặt chẽ mang tính thuyết phục cao |
Nội dung chính của báo cáo tổng hợp, người soạn thảo cần trình bày về: | Kết quả đạt được của công việc; Hạn chế, tồn tại của công việc; Phương hưóng, giải pháp trong thời gian tới |
Nội dung chính của biên bản hội nghị là: | Ghi nhận, toàn bộ diễn biến của hội nghị, đại hội |
Nội dung của biên bản phải đáp ứng yêu cầu: | Đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan |
Phần đánh giá hạn chế trong nội dung báo cáo, người viết cần: | Chỉ ra một cách trung thực những mục tiêu chưa đạt được; Những khuyết điểm đã mắc phải; Những mặt công tác còn yếu kém và Nguyên nhân sâu xa của tình trạng |
Phần đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, tổ chức trong báo cáo, người soạn thảo cần: | Sơ kết hoặc tổng kết những mặt hoạt động, những công việc đã làm của cơ quan, đơn vị; Đánh giá các ưu, khuyết điểm nổi bật, những thành tích đã đạt được; Những vấn đề còn hạn chế, tồn tại và xây dựng phương hướng hành động trong thời gian tiếp theo |
Phần kết thúc của báo cáo đột xuất, người soạn thảo trình bày về: | Ý kiến đề xuất, kiến nghị giải quyết vụ việc xảy ra hoặc xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên. |
Phần kết thúc trong báo cáo tổng hợp, người viết báo cáo trình bày: | Khẳng định lại nội dung của báo cáo, mong muốn nhận được ý kiến đóng góp, kính trình cấp trên / hội nghị xem xét |
Phần ký của chủ toạ trong biên bản hội nghị luôn luôn được xác lập: | Ở phía bên phải cuối trang giấy. |
Phần mở đầu của quy chế nội bộ, thông thường người soạn thảo phải trình bày về: | Những quy định chung, Phạm vi và đối tượng áp dụng, Nguyên tắc làm việc |
Phần mở đầu của quy định, thông thường người soạn thảo phải trình bày vẽ: | Những quy định chung, Phạm vi và đối tuợng áp dụng, Nguyên tắc làm việc |
Phần mở đầu trong báo cáo chuyên đề có thể được đặt tên là: | Tình hình chung; Đánh giá chung; Đặc điểm, tình hình |
Phần mở đầu trong biên bản hội nghị, người soạn thảo phải trình bày về: | Thời gian, địa điểm diễn ra hội nghị, thành phần tham dự |
Phần mở đầu trong biên bản vụ việc, người soạn thảo phải trình bày về: | Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện thực tế, thành phần tham dự |
Phần mục tiêu trong kế hoạch công tác phải đáp ứng được tiêu chí: | Đơn giản, cụ thể, Đo lường được; Có khung thời gian hoàn thành và có thể đánh giá được sự hoàn thành trong khoảng thời gian đó ; Thực tiễn, có thể đo được chi phí-hiệu quả và tính hiện thực vói những nguồn lực sẵn có |
Phần nội dung chính của báo cáo đột xuất phải trình bày | Toàn bộ sự việc bất thường xảy ra |
Quy chế là: | Định ra, đề đạt ra để những đối tượng nhất định phải thực hiện, phải tuân theo |
Quy chế, quy định là văn bản được ban hành để: | Tạo khuôn khổ, trật tự cho hoạt động quản lý của mọi cơ quan, tổ chức |
Quy chế, quy định phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Về nội dung phải đảm bảo tính họp pháp và họp lý |
Quy chế, quy định phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Về hình thức phải tuân theo quy định pháp luật, quy định của tổ chức |
Quy chế, quy định phải đáp ứng một trong các yêu cầu: | Về ngôn ngữ, văn phong diễn đạt đảm bảo diễn đạt ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, mạch lạc |
Quy định là: | Định ra, đề đạt ra để những đối tượng nhất định phải thực hiện, phải tuân theo |
Số lượng thành viên có mặt và vắng mặt là: | Thông tin bắt buộc phải có trong biên bản hội nghị |
Số, ký hiệu là yếu tố hình thức: | Chỉ được trình bày trong biên bản vụ việc |
Tên cơ quan ban hành trong công văn của Công an huyện A được trình bày là: Chọn một câu trả lời: | CÔNG AN TỈNH B CÔNG AN HUYỆN A |
Tên cơ quan ban hành văn bản hành chính được trình bày ở vị trí | Ngang hàng quốc hiệu, ½ bên trái văn bản |
Thư ký đọc công khai nội dung biên bản là: | Thông tin bắt buộc phải có trong biên bản hội nghị |
Tiêu chí để phân loại văn bản hành chính là: | Dựa vào chủ thể ban hành văn bản hành chính; Dựa vào tên loại văn bản hành chính; Dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng và ban hành |
Tờ trình bao gồm các loại: | Tờ trình độc lập và tờ trình đính kèm với văn bản khác |
Tờ trình là văn bản hành chính thông dụng được sử dụng để: | Đề xuất và mong cấp trên phê duyệt một vấn đề mới phát sinh trong hoạt động của cơ quan |
Trong nội dung biên bản hội nghị, phần quan trọng nhất là: | Ý kiến phát biểu của các thành viên trong hội nghị |
Trong nội dung biên bản vụ việc, phần quan trọng nhất là: | Mô tả quá trình xảy ra sự việc |
Văn bản hành chính có chất lượng khi đảm bảo: | Tính họp pháp và tính họp lý |
Văn bản hành chính đáp ứng yêu cầu tính họp lý khi: | Phù họp thực tiễn, phải được ban hành kịp thời, phù họp tên loại, bố cục logic |
Văn bản hành chính đáp ứng yêu cầu tính họp pháp khi: | Đúng thẩm quyền, nội dung họp pháp, đúng thể thức và đúng thủ tục ban hành |
Văn bản hành chính là văn bản: | Có nội dung là ý chí của chủ thể quản lý và thông tin hỗ trợ hoạt động quản lỷ của mọi tổ chức |
Văn bản hành chính là văn bản: | Có vai trò hỗ trợ hoạt động quản lý của mọi tổ chức |
Leave a Reply