• Skip to primary navigation
  • Skip to main content
  • Skip to primary sidebar

Hỗ trợ học trực tuyến E-Learning

  • Home
  • EHOU
  • NEU
  • TVU
  • TNU
  • FTU
  • Show Search
Hide Search

Đề cương ôn tập Luật môi trường 2025

admin · March 28, 2025 · Leave a Comment

Đề cương ôn tập thi Luật môi trường cập nhật 2025 chi tiết từng chuyên đề

ÔN TẬP THI LUẬT MÔI TRƯỜNG 2022

CHUYÊN ĐỀ 1: KHÁI QUÁT CHUNG

Luật BVMT 2020

1. Khái niệm

1.1. Môi trường (K1 Đ3 LBVMT 2014): là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người (cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước) và sinh vật (quy luật tự nhiên)

Môi trường (K1 Đ3 LBVMT 2020): bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên

Hành vi của con người = vật chất

Suy nghĩ, ý thức, tinh thần >< vật chất

Không khí = vật chất = PL điều chỉnh

1.2. Luật môi trường (tên ngành luật) >< Luật Bảo vệ môi trường (tên VBQPPL)

1.2.1. Khái niệm và phân biệt

Luật Môi trường là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường.

Lưu ý: Chúng ta không nói Luật MT là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì do tính thống nhất của MT, nên khi nói tới Luật Môi trường là phải nói tới cả luật quốc gia và luật quốc tế về MT.

Phân biệt Luật Môi trường với Luật Bảo vệ Môi trường

SttTiêu chíLuật Bảo vệ Môi trườngLuật Môi trường
1Hình thứcMột đạo luật (VBPL) do QH ban hành theo trình tự, thủ tục luật địnhMột lĩnh vực pháp luật
2Nội dungĐiều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực bảo vệ môi trườngĐiều chỉnh 3 nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong: – Lĩnh vực bảo vệ MT – Lĩnh vực hoạt động quản lý, – Lĩnh vực khai thác và sử dụng các yếu tố môi trường: đất, nước, không khí, rừng, thủy sản…; (Luật liên quan tài nguyên) VD: khai thác khoáng sản      –> khai thác: loại khoáng sản, trữ lượng….: Giấy phép khai thác khoáng sản => Luật Khoáng sản                             –> Bảo vệ MT : gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố MT trong quá trình khai thác….(phòng ngừa): ký quỹ BVMT công trình cải tạo, phục hồi MT sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản…==> quản lý chất thải, tiêu chuẩn MT…..
3Phạm viVăn bản nguồn của Luật Môi trườngPhạm vi rộng hơn Luật BVMT vì quy định 2 nhóm qh XH

Bảo vệ môi trường nước

Bảo vệ tài nguyên nước

Làm những việc PL quy định

Làm những việc PL không cấm

1.2.2. Hai quan điểm về Luật Môi trường

Luật Môi trường là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, không thuộc phạm vi luật Hành chính.

Luật Môi trường không nên xem là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nên xem là một chế định của Luật Hành chính.

Là một lĩnh vực pháp luật riêng biệt vì các lý do sau:

  • Quan hệ phát sinh trong lĩnh vực môi trường cần pháp luật điều chỉnh đều gắn với việc bảo vệ, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố môi trường cụ thể (mối liên hệ tự nhiên với đất, không khí, nước, rừng và biển);
  • Được điều chỉnh bởi sự kết hợp nhiều nguyên tắc khác nhau (không chủ yếu dùng nguyên tắc mệnh lệnh như luật hành chính);
  • Quan hệ môi trường gắn với yếu tố KHKT hơn; Tính toàn cầu cao của vấn đề môi trường.

2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh

Chủ thể: cá nhân (hộ gia đình), tổ chức (CT, CT-XH, CT- XH – NN, XH, pháp nhân, kinh tế, cộng đồng dân cư…), nhà nước (VN, ngoài)

QHXH: trong lĩnh vực:  khai thác sử dụng, Quản lý, bảo vệ

 CQNN A – CQNN B: mệnh lệnh, quyền uy…phối hợp

CN, TC: thỏa thuận, tự do, bình đẳng…

3. Nguyên tắc của LMT

Nguyên tắc là gì?

3.1. Nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống trong một môi trường trong lành

  • Khái niệm về quyền được sống trong môi trường trong lành.

Quyền được sống trong MT trong lành là quyền được sống trong một MT không bị ô nhiễm (theo TCMT chứ không phải là môi trường trong sạch lý tưởng), đảm bảo cuộc sống được hài hòa với tự nhiên (nguyên tắc thứ nhất của Tuyên bố Stockholm về MT và con người và Tuyên bố Rio De Janeiro về MT và phát triển).

Tiêu chí của Ngân hàng thế giới về đánh giá chất lượng cuộc sống con người của các nước dựa vào 3 tiêu chí sau đây: thu nhập (GDP bình quân đầu người), hệ thống an sinh xã hội (y tế, văn hóa, giáo dục) và chất lượng môi trường.

Con người chính là thủ phạm đã tước đoạt quyền này của chính mình.

  • Hệ quả pháp lý.
    • Hệ quả thứ 1, Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng MT nhằm bảo đảm cho người dân được sống trong một MT trong lành. Xét ở khía cạnh này thì đây không chỉ là một nguyên tắc mà còn là mục đích của LMT.

Ví dụ: ban hành pháp luật về bảo vệ môi trường, những biện pháp làm trong sạch môi trường: dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè, kênh Ba Bò, ngăn chặn và xử lý doanh nghiệp vi phạm tiêu chuẩn môi trường.

  • Hệ quả thứ 2, Tạo cơ sở pháp lý để người dân bảo vệ quyền được sống trong MT trong lành của mình thông qua những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Điều 50, Hiến pháp 1992) như: quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do cư trú, quyền được bồi thường thiệt hại, quyền tiếp cận thông tin… Các nước sử dụng rất triệt để quyền này, trong khi người Việt Nam chưa thật sự được bảo vệ, nhất là tiếng ồn và mùi hôi. (Việt Nam: thiếu những giải pháp cụ thể).

3.2. Nguyên tắc phát triển bền vững

Thuật ngữ “Phát triển bền vững” được nêu tại Hội nghị của LHQ về MT và Phát triển tại Rio De Janeiro (Brazin) năm 1992 với 179 nước tham gia đã thông qua 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) về giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21.

  • Khái niệm

Theo khoản 4, Điều 3, Luật BVMT 2014, phát triển bền vững được định nghĩa là: phát triển để đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Thế nào là thế hệ hiện tại, thế hệ tương lai?

Khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu hiện tại phải chú ý trữ lượng hiện có để dành cho tương lai.

Nói cách khác, phát triển bền vững chính là phát triển trên cơ sở duy trì được mục tiêu và cơ sở vật chất của quá trình phát triển. Muốn vậy cần phải có sự tiếp cận mang tính tổng hợp và bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu; kinh tế-xã hội-môi trường.

Tuy còn nhiều vấn đề tranh cãi về định nghĩa “phát triển bền vững”, song đã có sự thống nhất cao là đều tập trung chú ý tới phúc lợi lâu dài của con người và đều bao hàm những yêu cầu về sự phối hợp một cách hài hòa ít nhất 3 mặt: (1) tăng trưởng kinh tế, (2) công bằng xã hội, (3) bảo vệ môi trường. Ngoài ba mặt chủ yếu này, nhiều người còn đề cập đến những khía cạnh khác của phát triển bền vững như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc và đòi hỏi phải tính toán và cân đối chúng trong khi hoạch định chiến lược và chính sách phát triển kinh tế – xã hội cho từng quốc gia, từng địa phương cụ thể.

  •  Yêu cầu của nguyên tắc
  • Yêu cầu thứ 1, Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường (báo cáo Brundland, nguyên tắc 13 của tuyên bố Stockholm, nguyên tắc 4 của tuyên bố Rio De Janeiro).
  • Yêu cầu thứ 2, Họat động trong sức chịu đựng của trái đất, cụ thể ở 2 lĩnh vực khai thác tài nguyên và xả thải phải trong giới hạn, trong khả năng tự làm sạch của môi trường.
  • Tiêu chí đánh giá một quốc gia phát triển bền vững
  • Trình độ phát triển kinh tế
  • Tiêu chí con người (học hành, y tế, dịch vụ công cộng, …)
  • Điều kiện về môi trường (trong sạch, khai thác hợp lý TNTN)
  • Trình độ KHCN
  • Tiêu chí để đánh giá sự kết hợp giữa 2 mục tiêu trên

Tuyên bố Stockolm đưa ra 9 nguyên tắc trong đó có nguyên tắc phải “hoạt động trong sức chịu đựng của trái đất ” được hiểu dưới hai góc độ:

  • Trong khai thác tài nguyên
    • TN vĩnh viễn – TN vô tận: khai thác triệt để (NL gió, mặt trời, …)
    • TN có thể phục hồi: khai thác trong chừng mực sẽ tự phục hồi, khai thác sử dụng trong giới hạn của sự phục hồi. (TN rừng khai thác 1%/năm).
    • TN không thể phục hồi: là TN hữu hạn, phải khai thác, sử dụng tiết kiệm và tìm ra nguồn vật liệu mới để thay thế vật liệu đó. 

Việc phân chia này chỉ mang tính tương đối.

  • Trong lĩnh vực xả thải: phải xả thải trong khả năng tự làm sạch của trái đất (khả năng tự phân hủy các chất thải vào môi trường).

3.3. Nguyên tắc phòng ngừa (phương châm)

            MT khác với các hiện tượng XH khác ở chổ khả năng phục hồi hiện trạng hoặc là không thể thực hiện được hoặc rất khó khăn, tốn kém và mất nhiều thời gian. Chính vì vậy, ngăn ngừa những hành vi gây hại cần được chú trọng hơn so với việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài khác.  Phòng ngừa chính là việc chủ động ngăn chặn rủi ro đối với môi trường khi chưa xảy ra.

Lưu ý: Những rủi ro mà nguyên tắc này ngăn ngừa là những rủi ro đã được chứng minh về khoa học và thực tiễn. Đây chính là cơ sở để phân biệt giữa nguyên tắc phòng ngừa và nguyên tắc thận trọng.

Phân biệt NT Phòng ngừa, NT Thận trọng

NT Phòng ngừaNT Thận trọng
– Phòng ngừa đối với những rủi ro mà con người đã lường trước được. – Những rủi ro đã được chứng minh về mặt khoa học và thực tiễn (những rủi ro chắc chắn xảy ra).– Thận trọng đối với những rủi ro con người có thể lường trước được. – Những rủi ro chưa được chứng minh về mặt khoa học và thực tiễn (những rủi ro không thể chắc chắn hoặc không chắc chắn xảy ra).
  • Yêu cầu của nguyên tắc
    • Yêu cầu thứ 1, Lường trước những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho MT
    • Yêu cầu thứ 2, Đưa ra những phương án, giải pháp để giảm thiểu rủi ro, loại trừ rủi ro.

3.4. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền

Người phải trả tiền theo nguyên tắc này là người gây ô nhiễm hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; người có hành vi xả thải vào MT; người có những hành vi khác gây tác động xấu tới MT theo quy định của pháp luật

  • Yêu cầu của nguyên tắc
    • Yêu cầu thứ 1, Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với tính chất và mức độ gây tác động xấu tới MT (ngang giá)
    • Yêu cầu thứ 2, Tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động đến lợi ích và hành vi của các chủ thể có liên quan (vì nếu không thì không có tác dụng gì để có thể hạn chế, răn đe hành vi gây ô nhiễm MT tiếp tục xảy ra).
  • Các hình thức trả tiền theo nguyên tắc
    • Hình thức thứ 1, Thuế tài nguyên (Luật Thuế tài nguyên): tiền phải trả cho việc khai thác TNTN như: nước, rừng, khoáng sản, thủy sản, …hoặc một công ty mua quyền độc quyền khai thác một loại thủy sản nào đó.
    • Hình thức thứ 2, Thuế BVMT (Điều 136 LBVMT): tiền phải trả cho hành vi gây tác động xấu đến môi trường
    • Hình thức thứ 3, Phí bảo vệ môi trường (Điều 136 LBVMT). Ví dụ: Nộp phí BVMT đối với nước thải theo NĐ 53/2020/NĐ-CP, Nộp phí BVMT đối với khai thác khóang sản theo NĐ 27/2023/NĐ-CP…
    • Hình thức thứ 4 , Tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ (dịch vụ thu gom rác, dịch vụ quản lý chất thải nguy hại…)
    • Hình thức thứ 5, Tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng ( tiền thuê kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả tiền thuê hệ thống xử lý chất thải tập trung…)
    • Hình thức thứ 6, Chi phí phục hồi MT trong khai thác tài nguyên (Điều 114, LBVMT)

Phân biệt nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền và hành vi gây ô nhiễm bị xử phạt hành chính, phạt tiền trong hình sự

Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (1)Hành vi gây ô nhiễm bị xử phạt hành chính (2)  
– Hành vi còn trong giới hạn cho phép của pháp luật– Hành vi đã vi phạm pháp luật
– Phải có hậu quả là gây tác động xấu đến môi trường– Hành vi dù gây tác động xấu hay không vẫn phải chịu phạt

Ví dụ: (1): khai thác nước khoáng -> nộp thuế khai thác tài nguyên. Hoặc những hộ dân phải trả tiền thu gom rác cho công ty dịch vụ công ích. Những hành vi khai thác nước khoáng hay xả thải rác chắc chắn ít nhiều đều có ảnh hưởng xấu đến môi trường.

(2): Công ty mới vừa nhập khẩu về tới cảng Sài Gòn máy móc, thiết bị hay phế liệu không đúng quy định của pháp luật -> phạt vi phạm hành chính từ 15 đến 20 triệu đồng, mặc dù chưa gây tác động xấu gì đến MT.

3.5. Nguyên tắc  môi  trường là một thể thống nhất

  • Sự thống nhất của MT

Được thể hiện ở 2 khía cạnh:

  • Khía cạnh thứ 1, Sự thống nhất về không gian: MT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính. Bởi vì, thiệt hại về môi trường không chỉ giới hạn trong một quốc gia.
    • Khía cạnh thứ 2, Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành MT: Giữa các yếu tố cấu thành MT luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu tố này thay đổi dẫn đến sự thay đổi của yếu tố khác. Ví dụ: sự thay đổi của rừng trên các lưu vực sông dẫn đến sự thay đổi về số lượng và chất lượng của nước trong lưu vực.

Ví dụ: rừng nhiệt đới Việt Nam bị tàn phá có ảnh hưởng đến vùng Nam cực vì rừng không còn, lượng khí CO2 tăng lên, làm tăng lượng khí CO2 trên toàn cầu => nhiệt độ trái đất tăng => băng ở Nam cực tan ra, nước biển dâng lên, nhấn chìm đất liền., ….

  •  Yêu cầu
    • Yêu cầu thứ 1, Việc BVMT không bị chia cắt bởi biên giới quốc gia, địa giới hành chính. Điều này có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu các quốc gia cần phải có sự hợp tác để bảo vệ môi trường chung. Trong phạm vi quốc gia, việc khai thác, BVMT phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của TW theo hướng hình thành cơ chế mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương.
    • Yêu cầu thứ 2, Cần phải bảo đảm có mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động khai thác và BVMT phù hợp với bản chất của đối tượng khai thác, bảo vệ. Cụ thể:
  • Các văn bản quy phạm pháp luật về MT như Luật bảo vệ MT, Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật tài nguyên nước… phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất
  • Trong phân công trách nhiệm quản lý nhà nước giữa các ngành, lĩnh vực phải đảm bảo phù hợp với tính thống nhất của MT theo hứơng quy hoạt động quản lý về môi trường về một đầu mối dưới sự quản lý thống nhất của Chính phủ.

CHUYÊN ĐỀ 2: TIÊU CHUẨN – QUY CHUẨN KỸ THUẬT MT

ĐỀ KIỂM TRA:

SO SÁNH: TIÊU CHUẨN MT VÀ QCKT MT

Luật BVMT 2020 (1) — Luật tiêu chuẩn, QCKT 2006 (2): L.chuyên ngành trước – L. chung

  1. Tiêu chuẩn MT

1.1.  KN: Đ3 K11 LBVMT 2020

Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

1.2.Chủ thể có thẩm quyền xây dựng và công bố: Đ104 K2,3 LBVMT 2020 đối với TCVN (tiêu chuẩn quốc gia); Đ11 K3 Luật tiêu chuẩn và QCKT 2006 đối với TCCS (tiêu chuẩn cơ sở) và K3 Đ103 LBVMT => Cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố

  • TCVN (cả nước)

Điều 104. Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường

1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng và đề nghị thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.

BTNMT dự thảo ==> BKHCN thẩm định, công bố

  • TCCS (cơ sở, tổ chức công bố)

Điều 104 Khoản 4. Cơ quan, tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 103 Khoản 3. Tiêu chuẩn môi trường cơ sở áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.

Đ11 K3 LTCQCKT. Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở bao gồm:

  1. Tổ chức kinh tế: doanh nghiệp, HTX,…
  2. CQNN

c) Đơn vị sự nghiệp (công lập): trung tâm, viện, trường, báo…(>< tổng cục, cục, vụ, văn phòng…= CQNN)

d) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp: (loại trừ TC chính trị- xã hội): Hội, hiệp hội

– Trình tự thủ tục: Đ17 Luật tiêu chuẩn và QCKT (chỉ áp dụng TCVN do Bộ TNMT xây dựng) ==> BTNMT xây dựng dự thảo, BKHCN thẩm định và công bố (theo như Đ104 LBVMT)

1.3.Giá trị áp dụng: tự nguyện ==> không dùng để xác định vi phạm pháp luật. Ngoại lệ: Đ103 K2 LBVMT (tự nguyện ==> bắt buộc: có thể dùng xác định vi phạm)

Điều 103 Khoản 2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn (1) môi trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường (2).

VD:

  • Thông tư của Bộ trưởng (bắt buộc) có nhắc đến TCVN 2001: 2009 => TCVN bắt buộc => không thực hiện => vi phạm pháp luật trong phạm vi điều chỉnh của TT, ngoài phạm vi vẫn là tự nguyện
  • TCVN 2001: 2009 => tự nguyện => k thực hiện => k sao

1.4. Câu hỏi ví dụ

Câu 1. Trường ĐHCT được quyền xây dựng văn bản nào:

  1. TCVN
  2. TCCS / TCĐP
  3. QCVN
  4. QCĐP / QCCS

Câu 2. Chọn nhận định Đúng:

  1. DN A không được quyền xây dựng tiêu chuẩn MT = TCVN + TCCS. Đ/S
  2. DN A không được quyền xây dựng tiêu chuẩn quốc gia. Đ/S
  3. Chủ thể công bố tiêu chuẩn quốc gia là Bộ TNMT. Đ/S
  4. Chủ thể ban hành TCVN là Bộ KHCN. Đ/S
  5. Chủ thể xây dựng TCVN là Bộ KHCN.
  6. Tiêu chuẩn MT không dùng để xác định VPPL = luôn luôn có giá trị tự nguyện được. Đúng/sai. Giải thích
  7. VPPL luôn bị xử lý. Đ/S ?
  8. Bộ Khoa học công nghệ sẽ tiến hành thẩm định và gửi lại Bộ TNMT để ký ban hành TCVN. Đ/S. Giải thích
  • Quy chuẩn kỹ thuật MT

2.1.  KN: Đ3 K10 LBVMT 2020

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

2.2. Chủ thể có thẩm quyền xây dựng và ban hành: Đ102 K2,3 LBVMT 2020 đối với QCVN (quy chuẩn quốc gia) và QCĐP (quy chuẩn địa phương)

  • QCVN (áp dụng cả nước)

L2014 Đ118 K2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

L2020 Đ102 K2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và sử dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

  • QCĐP (áp dụng địa phương)

L2014 Đ118 K3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.

L2020 Đ102 K5. Trường hợp chất lượng môi trường xung quanh không bảo đảm duy trì mục tiêu bảo vệ chất lượng môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải của địa phương trong thời hạn tối đa là 02 năm kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia

– Trình tự thủ tục: Đ32 Luật tiêu chuẩn và QCKT ==> BTNMT xây dựng dự thảo, BKHCN thẩm định, BTNMT ban hành đối với QCVN; cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh dự thảo, lấy ý kiến công khai, trình UBND cấp tỉnh ban hành đối với QCĐP

Dự thảo                       ==> thẩm định                        ==> ban hành

BTNMT (Bộ khác)                             BKHCN                                  BTNMT (Bộ khác)

UBND c. tỉnh              BTNMT (Bộ khác)                             UBND c. tỉnh

2.3. Giá trị áp dụng:  bắt buộc (không có ngoại lệ). Lý do: QCVN luôn luôn được ban hành kèm theo Thông Tư (Bộ) và QCĐP được ban hành kèm theo Quyết Định (UBND)

Thông Tư => Nội Dung về QCVN

Quyết Định => Nội Dung về QCĐP

QC luôn luôn nằm trong VBQPPL (thông tư, quyết định)==> luôn luôn bắt buộc ==> luôn luôn xác định vi phạm pháp luật được

2.4. Câu hỏi ví dụ

  • QCVN luôn luôn được ban hành kèm theo Thông Tư của BỘ trưởng. Đ/S ==> Đúng
  • QCĐP luôn luôn được ban hành kèm theo Quyết định UBND cấp tỉnh/ Thủ tướng CP.==> sai
  • QC kỹ thuật MT luôn luôn được ban hành kèm theo VBQPPL. Đ/S
  • TCVN luôn luôn/ có thể được ban hành kèm theo VBQPPL ==> sai
  • Tiêu chuẩn MT thì quy định về chất lượng MT xung quanh, còn quy chuẩn kỹ thuật MT thì quy định về chất thải. Đ/S ?
  • Chủ thể có thẩm quyền xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường là cơ quan nhà nước có thẩm quyền = nhà nước. Đ/S
  • Bộ TNMT/ BKHCN có thẩm quyền xây dựng/thẩm định dự thảo tất cả QCVN/quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đ/S

BKHCN có thẩm quyền thẩm định dự thảo tất cả QCVN về môi trường => Đúng

BKHCN có thẩm quyền thẩm định dự thảo tất cả QC kỹ thuật về môi trường ==> sai

BTNMT có thẩm quyền thẩm định dự thảo tất cả QCĐP về môi trường ==> sai

BKHCN có thẩm quyền xây dựng dự thảo tất cả QCVN về môi trường => sai

  • Báo cáo về môi trường (Đ117-120 LBVMT 2020: chủ thể có trách nhiệm lập; định kỳ lập)

Báo cáo nào thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh ở cấp địa phương ?

Báo cáo chỉ giao thẩm quyền cho UBND cấp tỉnh ở cấp địa phương ?

Chủ thể không phải CQNN ??? ==> Bộ trưởng

Hàng năm                               1năm/1 lần                  1 năm/ 1 lần, tùy….

Điều 117. Chỉ tiêu thống kê về môi trường

1. Chỉ tiêu thống kê về môi trường là một bộ phận của hệ thống chỉ tiêu thống kê Việt Nam, nhằm đo lường, đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường để hướng tới phát triển bền vững, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.

2. Chỉ tiêu thống kê về môi trường bao gồm chỉ tiêu thống kê môi trường quốc gia và chỉ tiêu thống kê môi trường của ngành tài nguyên và môi trường, được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thống kê.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công tác thống kê chỉ tiêu môi trường thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường các chỉ tiêu thống kê về môi trường.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê về môi trường; ban hành bộ chỉ tiêu thống kê về môi trường của ngành tài nguyên và môi trường.

Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường

1. Hằng năm, việc báo cáo công tác bảo vệ môi trường của năm trước đó được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cung cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01;

b) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (CQNN) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02;

d) Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02;

đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên trong năm của Quốc hội.

2. Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất, nước, không khí; di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học;

b) Bối cảnh chung kinh tế – xã hội và các tác động đến môi trường;

c) Kết quả hoạt động bảo vệ môi trường gồm kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; quản lý chất lượng môi trường đất, nước, không khí; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, đa dạng sinh học;

d) Hệ thống quan trắc và cảnh báo về môi trường;

đ) Xây dựng chính sách, pháp luật, giải quyết thủ tục hành chính, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường;

e) Điều kiện và nguồn lực về bảo vệ môi trường;

g) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê về môi trường;

h) Đánh giá chung;

i) Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp bảo vệ môi trường thời gian tới.

3. Kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường; hướng dẫn, tổ chức đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm lập và gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nội dung chính của báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ bao gồm:

a) Kết quả hoạt động của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đối với chất thải;

b) Kết quả khắc phục các yêu cầu về bảo vệ môi trường của cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

c) Kết quả quan trắc và giám sát môi trường định kỳ, quan trắc tự động, liên tục;

d) Công tác quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại;

đ) Công tác quản lý phế liệu nhập khẩu (nếu có);

e) Hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (nếu có);

g) Các kết quả, hoạt động, biện pháp bảo vệ môi trường khác.

4. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được gửi bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu, hình thức và thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường

1. Báo cáo hiện trạng môi trường gồm báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường.

2. Trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia 05 năm một lần để phục vụ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; hằng năm, lập báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường của địa phương 05 năm một lần; hằng năm, lập báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; căn cứ các vấn đề bức xúc về môi trường của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định lập thêm báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường trên địa bàn.

3. Nội dung chính của báo cáo hiện trạng môi trường bao gồm:

a) Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội;

b) Các tác động môi trường;

c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường;

d) Các vấn đề bức xúc về môi trường và nguyên nhân;

đ) Tác động của môi trường đối với kinh tế, xã hội;

e) Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;

g) Dự báo thách thức về môi trường;

h) Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường.

4. Hình thức báo cáo hiện trạng môi trường được quy định như sau:

a) Báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia được trình Quốc hội tại kỳ họp trước kỳ họp cuối năm của năm cuối cùng của nhiệm kỳ; báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường cấp tỉnh được trình Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp thường lệ cuối năm của năm cuối cùng của nhiệm kỳ;

b) Báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước kỳ họp Quốc hội đầu tiên của năm tiếp theo; báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường địa phương được công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước kỳ họp thường lệ đầu tiên của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của năm tiếp theo.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập báo cáo hiện trạng môi trường; hướng dẫn việc triển khai thực hiện, lập báo cáo hiện trạng môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

CHUYÊN ĐỀ 3:

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (dự đóan)

GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG, ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG (đã hoạt động – xả thải)

PL 1,2,3,4,5,16 (XVI) Nghị định 08/2022

Sx, kd, dv (quyền)                  ==>                 dự đoán tác động đối với MT (nghĩa vụ)

(KT- XH)                                            (MT)

Chiến lược/Quy hoạch/Chính sách    Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)

Dự án đầu tư                                                   Đánh giá sơ bộ tác động MT (ĐSTM)

Đánh giá tác động MT (ĐTM)

[Phương án = Phương án lập dự án (dự án) + phương án không lập dự án (không dự án)]

Chỉ lập 1 trong 2 báo cáo dự đoán cho 1 hoạt động sx, kd

1. ĐMC (Đ25 đến 27 LBVMT 2020)

1.1. Đối tượng

tên gọi Chiến lược/ Quy hoạch/Chính sách (K5 D3 LBVMT 2020: Đánh giá môi trường chiến lược là quá trình nhận dạng, dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính, làm cơ sở để tích hợp, lồng ghép giải pháp bảo vệ môi trường trong chính sách, chiến lược, quy hoạch.)🡺thuộc Phụ lục 1 NĐ 08/2022

VD:

  • Quy hoạch ứng dụng công nghệ cao trong Nông nghiệp (chăn nuôi) vùng ĐBSCL (không thuộc PL 1 NĐ 08/2022/NĐ-CP) ĐMC ? => không
  • Chiến lược phát triển ngành điện cấp quốc gia, do TTCP chủ trì ==> thuộc I.8 PL 1 NĐ 08/2022/NĐ-CP ==> lập ĐMC
  • Chiến lược phát triển tổng thể ứng dụng công nghệ cao trong Nông nghiệp vùng ĐBSCL do Bộ NNPTNT  ==> Lập ĐMC, Căn cứ theo STT I.6 PL 1 NĐ 08/2022/NĐ-CP
  • Chiến lược ngành du lịch cấp quốc gia ==> không lập ĐMC (không thuộc PL 1 NĐ 08/2022/NĐ-CP)

==> Tên gọi (chiến lược, quy hoạch) => phạm vi thực hiện (cấp) => ngành nghề (có hoặc không yếu tố kỹ thuật đối với QHoạch)

1.2. Quy trình thực hiện ĐMC

Đối tượng 25 -> Thực hiện 26 -> Nội dung 27

Đ26

K1: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này có trách nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch đó => thời điểm lập

K2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 25 (Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc danh mục do chính phủ quy định) của Luật này được tích hợp trong hồ sơ trình phê duyệt chiến lược => 1 báo cáo

K3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 (Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc danh mục do chính phủ quy định) của Luật này được lập thành báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch => 2 báo cáo

=> số lượng báo cáo

K4. Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch => có thể là QH, TTCP, các Bộ ngành, HĐND, UBND cấp tỉnh

Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình phê duyệt ==>

K5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch ==>trường hợp chiến lược, quy hoạch không thuộc thẩm quyền quyết định của BTNMT

K6. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch

=> tiến trình thực hiện

  • Tiêu chí về MT để phân loại dự án đầu tư và các thủ tục pháp lý về MT

Điều 28 K3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:  PL III (lập đánh giá sơ bộ tác động MT (Đ29); ĐTM (Đ30), GPMT (Đ39)) => BTNMT (Đ35,41)

K4. Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm: PL IV

  • nếu thuộc điểm c,d,đ,e: (STT II trở về sau trong PL 4): ĐTM (Đ30) + GPMT (Đ39)
  • nếu thuộc điểm a,b (STT I trong PL 4): GPMT (Đ39)
  • BTNMT (Đ35,41): QH, TTCP đầu tư/ 2 tỉnh trở lên/ vùng biển chưa xác định/ GP KS,TN nước do BTNMT cấp (liên hệ quy định LKS và Luật TN nước); nhập khẩu phế liệu, quản lý CTNH – trừ TH thuộc Bộ CA, Bộ QP
  • UBND cấp tỉnh (Đ35,41): còn lại

K5. Dự án đầu tư nhóm III là dự án ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, bao gồm: PL V (GPMT Đ39)

  • UBND cấp tỉnh (Đ41): quy mô từ 2 huyện trở lên
  • UBND cấp huyện (Đ41): trên địa bàn 1 huyện

K6. Dự án đầu tư nhóm IV là dự án không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, gồm dự án không thuộc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này: không thuộc PL III, IV,V, XVI (đăng ký MT Đ49) => UBND cấp xã (Đ49); liên xã: do chủ đầu tư chọn xã đi đăng ký, không chuyển lên cấp huyện

Nhóm V (PL 16 – XVI): không phát sinh nghĩa vụ

Dự án (Tình huống) ==> Thuộc PL nào => nhóm  ==> NGhĩa vụ, thẩm quyền quản lý

  • DA đầu tư công:
  •  để xác định nhanh: chủ đầu tư: QH, TTCP
  • không thuộc ngành bị trừ STT I.1 đoạn đầu PL 3 = không thuộc ngoặc đơn=> nhóm I;
  • thuộc ngoặc đơn: quay lại công thức bên dưới
  • ngành (cột 2 PL 2) + vốn (Luật đầu tư công: nhóm A, B, C)
  • ngành thuộc cột 2 PL 2
  • thuộc PL 2 (STT I.1 PL3) + Nhóm A = Nhóm 1;
  • thuộc PL 2 (STT I.1 PL3) + Nhóm B,C + không thuộc PL 16 = Nhóm 4 [Nhóm IV: không thuộc PL III (nhóm I); IV (nhóm II); V (nhóm III); XVI (nhóm 5)]==> ĐKMT ==> UBND cấp xã/
  • thuộc PL 2 (STT I.1 PL3) + Nhóm B,C + thuộc PL 16 = miễn đăng ký
  • không thuộc ngành ở cột 2 PL 2
  • không thuộc PL 2 + (STT II.5 PL3) Nhóm A + yếu tố nhạy cảm = Nhóm 1 /
  • không thuộc PL 2 + (STT I.2 PL 4) Nhóm A,B + không có yếu tố nhạy cảm  = Nhóm 2 /
  • không thuộc PL 2 + (STT I.4 PL 4) Nhóm C + yếu tố nhạy cảm = Nhóm 2 /
  • không thuộc PL 2 + (STT II.2 PL 5) Nhóm C + không có yếu tố nhạy cảm = Nhóm 3
  • DA đầu tư tư: ngành, quy mô/ công suất/…
  • Ngành thuộc PL 2 cột 2: quy mô cột 3,4,5?: đối chiếu PL 3,4,5
  • Cột 3 PL 2: Nhóm 1 (STT I.3 Pl 3)
  • Cột 4 PL 2: có yếu tố nhạy cảm = Nhóm 1 (STT II.4 PL 3); không có yếu tố nhạy cảm = Nhóm 2 (STT I.1 PL 4)
  • Cột 5 PL 2: có yếu tố nhạy cảm= Nhóm 2 (STT I.3 PL 4); không có yếu tố nhạy cảm (Nhóm 3 STT I.1 PL 5)
  • Ngành không thuộc PL 2=>STT còn lại trong các PL mà chưa dùng đến:đọc PL 3 (nhóm 1) => đọc PL 4 (nhóm 2) => đọc PL 5 (nhóm 3) => đọc PL 16 (miễn nghĩa vụ) ==> không thuộc => NHÓM 4 ==> ĐKMT ==> UBND cấp xã
  • Quy trình đánh giá
  • nhóm I: (1) Đánh giá sơ bộ tác động MT  (K6 D3 LBVMT 2020: Đánh giá sơ bộ tác động môi trường là việc xem xét, nhận dạng các vấn đề môi trường chính của dự án đầu tư trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc giai đoạn đề xuất thực hiện dự án đầu tư) ==> (2) ĐTM (K7 Đ3 LBVMT 2020: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường)
  • nhóm II điểm c,d,đ,e: Chỉ thực hiện ĐTM
  • Mối quan hệ ĐTM và GPMT
  • Có ĐTM => xin GPMT (nhóm I, II c,d,đ,e)
  • Không có ĐTM => xin GPMT (nhóm II a,b, III)
  • Không xin GPMT => ĐKMT (nhóm IV)

==> Đ42 K6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.

2. Đánh giá môi trường

2.1. Đánh giá sơ bộ tác động MT (Đ29)

2.1.1. Đối tượng

=> nhóm I

2.3.2. Quy trình

Thời điểm K2-> nội dung K3-> xem xét chung với hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư

K2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng

2.2. ĐTM (Đ30 đến 38 LBVMT 2020)

2.2.1. Đối tượng

=> nhóm I và nhóm II điểm c,d,đ,e, trừ dự án đầu tư công khẩn cấp

2.2.2. Quy trình

Đối tượng Đ30-> Lập ĐTM (nội dung: tham vấn) Đ31,32,33-> gửi CQNN có thẩm quyền để: thẩm định Đ34,35 -> Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định cho chủ dự án đầu tư và cơ quan có liên quan Đ36-> sau phê duyệt: trách nhiệm của chủ dự án Đ37 và trách nhiệm của CQ thẩm định Đ38

  • Đ31: Thực hiện

K1. Đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

K2. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.

K3. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.

  • Đ33: Tham vấn 

K1: đối tượng được tham vấn;

K2: trách nhiệm tham vấn;

K3: nội dung;

K4: hình thức;

K5: ghi nhận kết quả;

K6: Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không cần tham vấn

  • Đ34: thẩm định

TH1: thông qua ==> phê duyệt

TH2: không thông qua ==> trả hồ sơ, lý do

TH3: thông qua với điều kiện chỉnh sửa==> phê duyệt

K1: hồ sơ

K2: thời điểm nộp

K3: hội đồng thẩm định

K4: cơ quan thẩm định có thể khảo sát thực tế

K5: có thể yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung trong thời hạn thẩm định

K6: thời hạn thẩm định

K7: nội dung

K8: Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư vượt quá khả năng thẩm định trong nước

K9: Thời hạn phê duyệt và không phê duyệt ĐTM

K10: Hình thức nộp hồ sơ: trực tiếp, bưu điện, bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến

  • Đ35: Thẩm quyền thẩm định

K1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sau đây, trừ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này:

  • Dự án đầu tư nhóm I;
  • Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
  • dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
  • dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

K2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.

K3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với

  • dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
  • Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình.
  • Đ36: Quyết định phê duyệt 

K1. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây:

a) Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí;

c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng;

đ) Cấp giấy phép môi trường;

e) Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; quyết định giao khu vực biển;

g) Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.

K2. Gửi đến các CQNN có liên quan

K3. Có thay đổi về chủ dự án đầu tư

  • Đ37: Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư

K3. Có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường

K4. Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường; ==> Lập ĐTM lại

b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; => không lập lại ĐTM nhưng báo cáo CQ quản lý về GP

c) Tự đánh giá tác động đến môi trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này; tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có). ==> không lập lại ĐTM nhưng tích hợp và tự chịu trách nhiệm

K5. trách nhiệm công khai

  • Đ38: Trách nhiệm của cơ quan thẩm định

K2. Công khai trên cổng thông tin điện tử

3. Giấy phép môi trường (Đ39 đến 48) => thay thế GP xử lý CTNH trong LBVMT cũ

Đ3K8. Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

3.1. Đối tượng xin GP (Đ39)

  •  Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III: có phát sinh nước thải, bụi, khí thải (thông thường) xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức
  • Dự án đần tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh nước thải, bụi, khí thải, chất thải nguy hại xả ra môi trường phải được xử lý

==> Đ42 K6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.

3.2. Đối tượng được miễn xin GP

=> trừ dự án đầu tư công khẩn cấp

3.3. Quy trình

Đối tượng (39)-> nội dung (40) -> thẩm quyền cấp (41) (căn cứ, thời điểm cấp 42; hồ sơ trình tự thủ tục (43); cấp lại, đổi, điều chỉnh, tước quyền, thu hồi (44); phí thẩm định (45) -> sau cấp phép: Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải (46); Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đần tư, cơ sở (47); Trách nhiệm của cơ quan cấp (49)

  • Đ40 K4: thời hạn của giấy phép

a) 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm I;

b) 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I;

c) 10 năm đối với đối tượng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d) Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở).

  • Đ41: Thẩm quyền cấp

K1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

  • Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ==> ĐTM thuộc BTNMT thì GP cũng phải thuộc BTNMT
  • nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
  • hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

K2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.

K3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:

  •  nhóm II
  •  nhóm III NẰM trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
  • Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ==> trước ngày Luật này có hiệu lực, đã có ĐTM thuộc UBND cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định

K4. Ủy ban nhân dân cấp huyện: trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này

  • Nhóm III nằm trên địa bàn 1 huyện
  • Đ42: Căn cứ và thời điểm

K1 điểm b: có ĐTM được phê duyệt ==> xin GPMT

K2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:

K3. Trường hợp dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thực hiện theo nhiều giai đoạn, có nhiều công trình, hạng mục công trình thì giấy phép môi trường có thể cấp cho từng giai đoạn, công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải. Giấy phép môi trường được cấp sau sẽ tích hợp nội dung giấy phép môi trường được cấp trước vẫn còn hiệu lực.

K4. Giấy phép môi trường là căn cứ để thực hiện hoạt động sau đây:

a) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;

b) Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở.

K5. Trường hợp có thay đổi tên dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc chủ dự án đầu tư, cơ sở thì chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan cấp giấy phép môi trường biết để được cấp đổi giấy phép

  • Đ43: Hồ sơ, trình tự, thủ tục

K3. thành lập hội đồng thẩm định

K4. Thời hạn cấp giấy phép môi trường

  • Đ44: Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
  • Điều 46. Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường

 K1. Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư bao gồm:

a) Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;

b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế;

c) Công trình bảo vệ môi trường khác.

K4. Đối với dự án đầu tư có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, trước khi kết thúc vận hành thử nghiệm 45 ngày, chủ dự án đầu tư phải gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của dự án. Cơ quan cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kiểm tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật

  • Đăng ký môi trường (Đ49)

Đ3K9. Đăng ký môi trường là việc chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở).

4.1. Đối tượng đăng ký

  • Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường => Nhóm IV;
  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.

4.2. Đối tượng được miễn đăng ký

=>Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;

=> Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương;

=> Đối tượng khác

4.3. Quy trình

Đối tượng K1,2  -> Nội dung K4 -> Thời điểm K6 -> UBND cấp xã tiếp nhận K3; chọn 1 trong 2 UBND cấp xã K4 -> Thay đổi (nội dung đã đăng ký: đăng ký lại trước khi thực hiện hoặc chuyển qua ĐTM và giấy phép MT) K5 -> Trách nhiệm UBND cấp xã K7

K5. Trong quá trình hoạt động, nếu dự án đầu tư, cơ sở có thay đổi về nội dung đã đăng ký, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện các thay đổi đó.

Trường hợp việc thay đổi quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc phải có giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện quy định về đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường theo quy định của Luật này.

  • Tham vấn
  • Trường hợp có sự thay đổi (đã được cấp ĐTM, GPMT): quy mô, công suất, công nghệ xử lý chất thải….khác với ĐTM, GPMT ban đầu

 Điều 37 K4 LBVMT

  • Điểm a: thay đổi nhiều (điều 27 khoản 2 NĐ 08/2022): ĐTM mới cho sự thay đổi => không cần cấp lại GPMT (điểm b khoản 3 điều 44 LBVMT)
  • Tăng quy mô, công suất ==> phải điều chỉnh chủ trương đầu tư / GCN đăng ký đầu tư (đ34,43 L.ĐTC; Đ41 L.ĐT)

Đ41 K2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

K3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;

c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;

d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).

  • Thay đổi công nghệ sản xuất ==> tăng chất thải vượt khả năng xử lý (khối lượng)
  • Thay đổi công nghệ xử lý CT ==> tăng tác động xấu (chất lượng) = QCVN
  • Thay đổi địa điểm (trừ trong KCN đã có ĐTM)
  • Thay đổi vị trí xả có khác QCVN/ thay đổi nguồn tiếp nhận
  • Điểm b: thay đổi ít (không thuộc điều 27 NĐ): Giữ ĐTM trước đó, báo cáo CQNN có thẩm quyền về sự thay đổi => cấp lại GPMT (khoản 4 điều 30 NĐ)
  • Hết thời hạn GPMT
  • Tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất => không cần điều chỉnh
  • Có bổ sung ngành nghề thu hút đầu tư (trừ không phát sinh nước thải công nghiệp)
  • Thay đổi tăng tác động xấu: tăng nguồn thải (thêm loại chất thải mới); thêm thông số ô nhiễm (vẫn chất thải cũ nhưng tăng thêm chất ô nhiễm mới); tăng lưu lượng làm tăng thông số ô nhiễm (vẫn chất thải và chất ô nhiễm cũ, nhưng tăng khối lượng); tăng mức độ ô nhiễm độ rung, tiếng ồn; thay đổi nguồn tiếp nhận
  • Có trách nhiệm vận hành thử nghiệm (không thuộc khoản 1 điều 31 NĐ)
  • BÀI TẬP VÍ DỤ:
  • Dự án xây dựng cảng cảng sân bay (dự án A) tại LT, vốn ĐT 3000tỷ, tỉnh ĐN phù hợp quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Dự án A có công suất thiết kế 100 triệu hành khách và 5 triệu tấn hàng hóa/năm sau khi hoàn tất ba giai đoạn vào năm 2050. Dự án được trình Quốc hộiquyết định chủ trương đầu tư. Có CTNH dạng rắn: 30kg/tháng ; CTRCNTT: 700KG/tháng. Hợp đồng cty B, xử lý CTNH cho DA A; sông: 1500m3/ ngày,đêm
  • Dự án A có phải là đối tượng phải , Đánh giá sơ bộ tác động MT, đánh giá tác động môi trường, GPMT, ĐKMT không? Tại sao?
  • TH1: QH đầu tư cảng hàng không=> công: ngành: hàng không – không thuộc cột 2 PL II + vốn 3000 tỷ – nhóm A điều 8 Luật Đầu tư công + không có yếu tố nhạy cảm ==> Thuộc STT I.2 PL 4, thuộc điểm a, điểm b Đ28 LBVMT nhóm II:  GPMT 

==> do BTMNT cấp vì DA thuộc QH đầu tư và căn cứ Đ41 LBVMT 2020

TH 2: QH đầu tư cảng biển ==> Thuộc STT I.1 PL III, nhóm I ==> ĐSTM, ĐTM, GPMT => BTNMT

TH3: Bộ GTVT quyết định chủ trương đầu tư cảng biển: Thuộc STT I.2 PL 4, nhóm II => GPMT

==> Căn cứ Điều 41 LBVMT 2020: DA thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh vì chủ thể đầu tư là BGTVT không phải QH, TTCP; nằm trên địa bàn 1 tỉnh và không ngành nghề được quy định tại điều 41

=>giả sử GPMT mặt: 1500m3==> UBND cấp tỉnh: UBND c.tỉnh

TH4: đầu tư cảng hàng không, DN M đầu tư (tư nhân)==> tư : ngành: hàng không: không thuộc cột 2 PL 2 + khai thác, sử dụng nước mặt: 1500 m3/ngày đêm : Luật tài nguyên nước, NĐ 02/2023 điều 28: thẩm quyền cấp GP khai thác, sử dụng nước mặt thuộc UBND cấp tỉnh => thuộc STT III.9 PL 4 = nhóm 2 => ĐTM, GPMT => UBND cấp tỉnh cấp

  • Sau khi được phê duyệt, chủ dự án đề nghị lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cho biết chủ dự án cần phải đáp ứng những điều kiện gì để lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường? Tại sao?
  • Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hóa học Ninh Bình. Được xây dựng trên diện tích 10 ha thuộc khu công nghiệp Khánh Phú, công suất 200.000/ 2.000 tấn phân hóa học các loại/năm, với tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng. Dự án do Công ty Cổ phần hữu cơ Ninh Bình (thuộc nhà nước) làm chủ đầu tư.  Ngầm: 1500m3/ ngày,đêm
  • Dự án này có nghĩa vụ MT gì? Chủ thể nào có thẩm quyền đối với dự án này?

TH1: DA đầu tư công (công ty thuộc sở hữu nhà nước) + sx phân bón hóa học (thuộc ngành STT 4 PL 2 Nghị định 08/2022/NĐ-CP) + 200 tỷ (Luật đầu tư công Điều 9) nhóm B + đây là ngành nghề không thuộc PL 16 Nghị định 08/2022/NĐ-CP = nhóm 4 => ĐKMT => UBND cấp xã (Đ49)

TH2: tư – sx phân bón hóa học – 2000 tấn: thuộc ngành PL 2 + cột 4 PL 2 + không có yếu tố nhạy cảm = nhóm 2 (STT I.1 PL4) => GPMT ==> UBND cấp tỉnh

TH3: tư – sx phân bón hóa học – 200.000 tấn: sx phân bón hóa học thuộc STT I.4 cột 2 PL 2 + 200.000 tấn/năm thuộc cột 3 PL 2 = nhóm 1 (STT I.3 PL3) => ĐSTM (đánh giá sơ bộ tác động môi trường), ĐTM (đánh giá tác động môi trường), GPMT (giấy phép môi trường) => BTNMT (Đ29,35,41)

2. Trường hợp đã có ĐTM, chủ đầu tư muốn tăng công suất từ 200.000 tấn phân hữu cơ các loại/năm lên 300.000 tấn phân hữu cơ các loại/năm, làm tăng mức vốn đầu tư ban đầu từ 20 tỷ lên 30 tỷ thì có cần phải lập lại đánh giá tác động môi trường không? Tại sao?

3. Giả sử do gặp một số vấn đề phát sinh làm tăng thêm nguồn thải (thêm loại chất thải mới) nhưng nhà máy đã đầu tư hệ thống phù hợp với loại chất thải này trước đó, thì cần lập lại ĐTM hay không?

  • CTCP Hoàng Anh có ngành nghề kinh doanh chính là trồng rừng, chăm sóc rừng và khai thác gỗ. Công ty dự kiến khai thác 16ha rừng tự nhiên là rừng sản xuất phân bổ 50% trên địa bàn tỉnh A và trên 50% địa bàn tỉnh B. Hỏi:
  • Dự án trên của công ty có nghĩa vụ MT gì? Tại sao?
  • => DA đầu tư tư + khai thác rừng tự nhiên là rừng sản xuất (không thuộc cột 2 PL 2,) + 16 ha = nhóm II (thuộc STT II.6 PL 4) ==> ĐTM; GPMT ==> BTNMT
  • Do nhu cầu thị trường nên công ty tăng diện tích khai thác trên địa bàn tỉnh B lên thành 12ha (chưa quá 20% so với dt ban đầu và tổng dt 20ha). Nghĩa vụ pháp lý trong lĩnh vực môi trường có đặt ra cho công ty trong trường hợp này không?
  • Doanh nghiệp A thực hiện dự án sản xuất gang trong nội thành thành phố Cần Thơ với công suất 120.000 tấn sản phẩm/năm, vốn đầu tư 200 tỷ. Hỏi:
  • Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Tại sao? Chủ thể nào có thẩm quyền thẩm định đối với dự án này?

TH1: DA đầu tư tư và có 1 số điều kiện sau:

– sx gang nên ngành thuộc STT I.2 cột 2 PL 2 Nghị định 08/2022/NĐ-CP

– quy mô 120.000 tấn thuộc quy mô cột 4 PL 2

– thông tin không có yếu tố nhạy cảm

=> nhóm 2 do căn cứ theo STT I.1 PL 4

=> DA có nghĩa vụ xin GPMT => Đ41 UBND cấp tỉnh

TH2: DA đầu tư công và 1 số điều kiện sau:

– sx gang nên ngành thuộc STT I.2 cột 2 PL 2 Nghị định 08/2022/NĐ-CP

– vốn đầu tư 200 tỷ => Căn cứ Luật đầu tư công Điều 9: nhóm B

=> DA Không thuộc PL 3, 4, 5

– DA không thuộc PL 16

==> DA thuộc nhóm 4: có nghĩa vụ phải Đăng ký MT tại UBND cấp xã

  • Trong trường hợp trước khi thực hiện dự án mà có sự cố làm cho hệ thống xử lý nước thải của dự án này bị hư hỏng nặng nề. Buộc chủ đầu tư dự án phải thay hoàn toàn hệ thống xử lý nước thải ban đầu bằng một hệ thống xử lý nước thải khác có cùng công suất nhưng chất lượng nước sau khi xử lý không đạt được chất lượng như hệ thống xử lý trước đó thì chủ dự án đầu tư lúc này có cần phải lập lại đánh giá tác động môi trường không? Giải thích
  • Dự án đầu tư Nhà máy khai thác khoáng sản phóng xạ (urani) tại Đức Linh, tỉnh Bình Thuận với công suất 5 tr m2/năm. Hỏi:

1/ Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Tại sao?

DA đầu tư tư + ngành nghề khai thác khoáng sản (không thuộc cột 2 PL 2) + khai thác khoáng sản phóng xạ urani (căn cứ điều 82 Luật khoáng sản) thuộc thẩm quyền BTNMT => thuộc STT IV.10 PL 3 ==> nhóm 1: ĐSTM, ĐTM, GPMT ==> BTNMT (Đ29,30, 39, 35,41)

2/ Nếu trong quá trình triển khai xây dựng, nhà máy phải tăng thêm quy mô và công suất của khu mỏ so với giấy phép thì chủ dự án đầu tư lúc này có cần phải lập lại đánh giá tác động môi trường không? Giải thích

  • Dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm vải của Công ty TNHH 1TV An Khánh (DN NN) có công suất 45.000.000 m2/năm với tổng vốn đầu tư là 30 tỷ. Dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh M và N. Bên cạnh hoạt động chính thì dự án có tiến hành thăm dò khoáng sản than đá trên diện tích đất đang thi công. Dự án dự định khai thác nước sông có quy mô 1.500m3/ngày đêm đồng thời xả nước thải với khối lượng 1.200m3/ngày đêm. Hỏi:

a/ Có cần phải có nghĩa vụ MT gì? Vì sao ?

– Chuyên đề 3: DA đầu tư công + ngành dệt có nhuộm thuộc STT 5 PL 2 + vốn đầu tư 30 tỷ thuộc DA đầu tư nhóm C + ngành không thuộc PL 16 => nhóm 4 => ĐKMT => UBND cấp xã

– chuyên đề 5,6:

+ Thăm dò KS: DN được thành lập theo Luật VN ==> được thăm dò KS => cần xin GP thăm dò KS (Đ34, ) => BTNMT quản lý (Đ82)

+ khai thác nước ngầm (nước dưới đất) 1500 m3=> căn cứ điểm a khoản 2 điều 16 NĐ 02/2023: không thuộc (Đ14 NĐ 02/2023): Xin GP thăm dò nước dưới đất + GP khai thác sử dụng nước dưới đất => UBND cấp tỉnh

+ xả nước thải 1200 m3: STT III.9. PL 4 => GPMT, ĐTM => UBND cấp tỉnh (DA đầu tư tư) ==> không dùng

==> BTNMT quản lý

==> ĐKMT; GP thăm dò KS, Xin GP thăm dò nước dưới đất + GP khai thác sử dụng nước dưới đất

b/ Nếu có thì do cơ quan nào quản lý?

  • Dự án Nhà máy sản xuất giấy Hoà Bình do Công ty cổ phần môi trường công nghệ cao Hoà Bình là chủ đầu tư, chuyên sản xuất các sản phẩm giấy bao bì giấy bao gói chất lượng cao, vốn đầu tư 800 triệu,  công suất 100.000 tấn/năm. Dự án sử dụng nguyên liệu đầu vào là bột giấy, giấy đã qua sử dụng. Phế liệu được thu mua từ các cơ sở phế liệu trong nước và một phần được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài

Hỏi: Dự án này có cần lập Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, ĐTM, GPMT không? Nếu có thì cơ quan nào thẩm định?

TH1: DA đầu tư tư: ngành sản xuất giấy (tái chế): thuộc STT I.3 cột 2 PL 2 + quy mô 100.000 tấn/ năm: thuộc cột 3 PL 2 => Nhóm I (PL 3): ĐSTM; ĐTM; GPMT => BTNMT quản lý

TH2: DA đầu tư tư: ngành sản xuất giấy (tái chế): thuộc STT I.3 cột 2 PL 2 + quy mô 25.000 tấn/ năm: thuộc cột 4 PL 2 + không có yếu tố nhạy cảm => Nhóm II (STT I.1 PL 4) => GPMT (Đ39) => BTNMT vì Dự án có hoạt động nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài (Đ41)

TH3: DA đầu tư công: ngành sản xuất giấy (tái chế): thuộc STT I.3 cột 2 PL 2 + vốn đầu tư 800 triệu: nhóm C (Luật Đầu tư công) + ngành không thuộc PL 16 => Nhóm 4: ĐKMT => UBND cấp xã

  • Ông A dự định đầu tư dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công suất 500 tấn/ ngày đêm, vốn đầu tư 2 tỷ, tại tỉnh H. Theo kế hoạch, ông A nhập khẩu dây chuyển công nghệ từ nước ngoài và khai thác nước ngầm để phục vụ cho hoạt động của cơ sở.
  •  Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Tại sao?

DA đầu tư tư: ngành tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường: thuộc STT II.9 cột 2 PL 2 + quy mô 500 tấn/ ngày đêm: thuộc cột 3 PL 2 = Nhóm 1: ĐSTM (Đ29); ĐTM (Đ30); GPMT (Đ39) => BTNMT quản lý (Đ35,41)

  • Ngày 12/10/2021, báo cáo đánh giá tác động môi trường về dự án trên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Tuy nhiên, do gặp một số vấn đề khó khăn về tài chính nên đến tháng 30/11/2021, ông A thay đổi địa điểm triển khai dự án tại tỉnh K. Hỏi:
  • Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Tại sao?

b )Cơ quan nào có thẩm quyền ?

  • Doanh nghiệp A triển khai thực hiện dự án khai thác khoáng sản là cát trên sông có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85% (vật liệu xây dựng thông thường), không có chứa các khoáng vật đi kèm từ 50.000 m3 nguyên khai/năm trở lên tại địa bàn thuộc tỉnh X.
  • Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Tại sao?

DA đầu tư tư

– ngành không thuộc PL 2

– căn cứ điều 82 Luật Khoáng sản GP khai thác khoáng sản do UBND cấp tỉnh cấp vì khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường

=> thuộc STT III.9 PL 4 => Nhóm 2 ==> có 2 nghĩa vụ: ĐTM và GPMT => UBND cấp tỉnh

  • Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý ? ==> UBND cấp tỉnh cấp
  • Nêu ít nhất 2 nghĩa vụ tài chính cơ bản về môi trường doanh nghiệp A sẽ phải thực hiện. Trong những nghĩa vụ doanh nghiệp A phải thực hiện, nghĩa vụ nào được xem là tiền phải trả theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền? Vì sao?
  • Công ty TNHH X hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kim loại và sắt thép xây dựng. Do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất nên Công ty X muốn triển khai thực hiện dự án xây dựng một nhà máy luyện kim ở địa bàn huyện HM với quy mô 100.000 tấn/ năm, TP.H. Để thực hiện dự án Công ty tiến hành nhập khẩu kim loại phế liệu từ nước ngoài về sử dụng. Hỏi:
  • Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Vì sao?
  • Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền quản lý?
  • Giả sử trong quá trình thực hiện dự án Công ty X muốn đăng ký bổ sung thêm ngành nghề cán, kéo kim loại cho dự án. Công ty có phải thực hiện thêm thủ tục pháp lý nào về môi trường không? Vì sao?

d) Công ty X phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính nào về môi trường?

CHUYÊN ĐỀ 4: QUẢN LÝ CHẤT THẢI

  1. Khái quát chung
  2. LBVMT 2020 Đ3
  3. Bất kỳ chủ thể nào cũng có trách nhiệm quản lý chất thải ?

Bất kỳ chủ thể nào có phát sinh chất thải (chủ nguồn thải) đều có trách nhiệm quản lý chất thải => chủ cung ứng dịch vụ: trách nhiệm chính ???

==> chủ nguồn thải; chủ cung ứng dịch vụ: thu gom, vận chuyển, xử lý

  1. xả thải = vi phạm pháp luật ??? => không; chỉ vi phạm khi vượt quy chuẩn kỹ thuật
  2. Nghĩa vụ pháp lý (hành chính, tài chính) khi có hành vi xả thải

Có phát sinh chất thải thì bị quản lý. Đ/S ??? =>

  • CT từ sinh hoạt của CN, HGĐ các dạng: rắn, lỏng, khí (thông thường): miễn giảm trách nhiệm/
  • TC, CQNN dạng rắn thông thường (không liên quan đến GPMT, ĐKMT): phải phân loại theo nguồn gốc phát sinh (tách rời giữa sinh hoạt và sản xuất kinh doanh):
  • Đ79 (nguồn gốc từ sinh hoạt: tuỳ theo khối lượng phát sinh dưới 300 kg/ năm (như HGĐ, CN) hoặc từ 300 kg/ năm trở lên (tự ký hợp đồng chuyển giao hoặc tự đầu tư hệ thống xử lý theo quy định),
  • điều 81 (nguồn gốc từ kinh doanh);
  • dạng lỏng thông thường: quản lý chung (không thể tách rời giữa sinh hoạt và sản xuất kinh doanh), xem là chất thải từ kinh doanh:

– trường hợp 1: xả nước thải từ 3000 m3/ ngày đêm ==> thuộc STT IV.10 PL 3: nhóm 1 ==> GPMT

– trường hợp 2: xả nước thải từ 500 – dưới 3000 ==> thuộc STT III.9 PL 4: nhóm 2 ==> GPMT

– trường hợp 3: xả nước thải dưới 500 + xả vượt quy chuẩn khi chưa xử lý (bắt buộc phải xử lý; hoặc có thành phần nguy hại) => thuộc STT II.2 PL 5 ==> GPMT

– trường hợp 4: xả nước thải dưới 500 + xả không vượt quy chuẩn khi chưa xử lý (không thuộc PL 5) + không thuộc PL 16 ==> nhóm 4 ==> ĐKMT

– trường hợp 5: xả nước thải dưới 500 + xả không vượt quy chuẩn khi chưa xử lý (không thuộc PL 5) + thuộc PL 16 ==> không có nghĩa vụ MT

??? DA Không phải xin GPMT, có cần ĐKMT không ??? => TH4 ở trên

VD: dệt nhuộm, xả nước thải nguy hại 300m3/ngđêm vào nước sông: GPMT

  • Dạng khí:
  • Xả có chứa thành phần phải xử lý trước khi thải ra MT để không vượt QCKT: GPMT
  • Xả không có thành phần phải xử lý trước khi thải ra MT + không thuộc ngành nghề PL 16: ĐKMT
  • Xả không có thành phần phải xử lý trước khi thải ra MT +  thuộc ngành nghề PL 16: miễn
  • Chất thải nguy hại (chủ yếu dạng rắn): PL V
  • Từ 1200 kg/ năm hoặc 100 kg/tháng: GPMT
  • Dưới 1200 kg/năm hoặc dưới 100 kg/tháng: ĐKMT
  1. CTR sinh hoạt: CTTT ??? CTNH ????

LBVMT 2020 Điều 3

K18. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ = công nghiệp), sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

K19. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.

K20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

=> Danh mục chất thải bao gồm: chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường và mã chất thải được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 02/2022 và chất thải công nghiệp phải kiểm soát phải tra thêm quy định tại QCKTMT về ngưỡng CTNH

==> thuộc danh mục CTNH

==> thuộc danh mục CTCN phải kiểm soát + vượt ngưỡng CTNH trong QCKT

PL III

1.7. Ký hiệu phân loại: Là cột ghi chú về ký hiệu đối với một chất thải là CTNH, CTRCNTT hoặc CTCNPKS, trong đó có ghi chú đối với chất thải rắn tái sử dụng, sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, cụ thể như sau:

1.7.1. Chất thải công nghiệp phải kiểm soát được ký hiệu là KS: Cần áp dụng ngưỡng CTNH (hay ngưỡng nguy hại của chất thải) theo quy định tại QCKTMT (07:2009) về ngưỡng CTNH để phân định là CTNH hoặc CTRCNTT; QCVN 50 : 2013/BTNMT do Tổ soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bùn thải từ quá trình xử lý nước

1.7.2. Chất thải nguy hại trong mọi trường hợp được ký hiệu là NH.

1.7.3. Chất thải rắn công nghiệp thông thường trong mọi trường hợp ký hiệu là TT.

1.7.4. Ký hiệu -R được ghi ngay sau TT là nhóm chất thải được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

Danh mục nhóm chất thải được phân loại theo các nhóm nguồn hoặc dòng thải chính

1. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than

2. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất vô cơ

3. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất hữu cơ

4. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác

5. Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại

6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh

7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật liệu khác

8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in

9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy

10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm

11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm)

12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp

13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)

14. Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp

15. Chất thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải

16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác

17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy

18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ

19. Các loại chất thải khác.

VD: dầu ăn trong chế biến thức ăn trong CS kinh doanh dịch vụ ăn uống ==> không thuộc PL 1 danh mục ==> chất thải thông thường

–> hiện không còn quy định về khái niệm”quản lý chất thải”

K22. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm

K27. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm loại ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác ==> mua bán, xuất nhập khẩu

Chất thải: bỏ   con ng             có thể còn tái chế, tái sử dụng; không còn sử dụng được ==> xử lý

Phế liệu: bỏ     con ng             còn tái chế, tái sử dụng

==> chất thải nội hàm rộng hơn phế liệu ==> phế liệu là chất thải ==> PL còn sử dụng được: mua bán, xuất nhập khẩu ==> phế liệu trở thành sản phẩm, hàng hóa

  •  QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
  • Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải

Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải

1. Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường được quy định như sau:

a) Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy;

b) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý;

c) Chủ nguồn thải chất thải công nghiệp phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật. Chất thải công nghiệp sau khi phân định phải được quản lý theo quy định của pháp luật;

d) Chất thải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sản phẩm, hàng hóa và được phép sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất;

đ) Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận chuyển đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp;

e) Việc quản lý chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải được quy định như sau:

a) Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;

b) Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước;

c) Nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

d) Việc xả nước thải sau xử lý ra môi trường phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.

3. Khí thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải có trách nhiệm áp dụng giải pháp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện môi trường, năng lượng tái tạo; áp dụng công nghệ, chương trình sản xuất sạch hơn, kiểm soát môi trường và các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải; cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia khi chuyển giao chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp.

5. Nhà nước có chính sách xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp; khuyến khích đồng xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chất thải trên địa bàn; ban hành quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.

  • Điều 73. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, phòng, chống ô nhiễm rác thải nhựa …
  • Điều 74. Kiểm toán môi trường
  • QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
  • Điều 75. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt

K1. phân loại

a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;

b) Chất thải thực phẩm;

c) Chất thải rắn sinh hoạt khác => giao UBND cấp tỉnh quy định (K2)

K3,4 Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị, nông thôn phải chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này vào các bao bì theo quy định để chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp.

  • Điều 76. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt

Về yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, Thông tư 02/2022 nêu rõ:  

Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt: được bố trí bảo đảm kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý; bán kính phục vụ thu gom tại hộ gia đình, tổ chức, cá nhân và khoảng cách an toàn môi trường thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan; 

Điểm tập kểt phải bố trí thiết bị lưu chứa chất thải có dung tích phù hợp với thời gian lưu giữ, bảo đảm không rò rỉ nước ra môi trường; thực hiện vệ sinh, phun khử mùi sau khi kết thúc hoạt động; điểm tập kết hoạt động trong thời gian từ 18 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau phải có đèn chiếu sáng; 

Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng phải bổ trí điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để phục vụ nhu cầu thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt của tất cả người dân sinh sống tại khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng đó; 

Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể bố trí điểm tập kết theo quy định tại điểm b khoản này hoặc có thể lưu chứa trong thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt;

Trạm trung chuyến chất thải rắn sinh hoạt: Thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan; Trạm trung chuyển cổ định đầu tư mới tại các khu vực nội thành đô thị loại I và đô thị loại đặc biệt phải sử dụng công nghệ tự động, hiện đại và phù hợp với điều kiện từng địa phương; Khuyển khích sử dụng công nghệ trạm trung chuyển ngầm, bán ngầm hoặc ngầm hóa một số hạng mục công trình tại đô thị nhằm tiết kiệm diện tích sử dụng đất nhưng phải có thiết kế bảo đảm mỹ quan đô thị và không gây ô nhiễm môi trường; Bảo đảm kểt nối đồng bộ với hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương; Phải có khu vực lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phân loại tại nguồn, chất thải rắn cồng kềnh và các trang thiết bị thu gom, vận chuyển; có khả năng lưu giữ chất thải nguy hại sau khi chất thải rắn sinh hoạt được phân loại theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trạm trung chuyển tại các đô thị phải bố trí khu vực tiếp nhận chất thải có đủ diện tích cho phương tiện dừng chờ đổ chất thải; bảo đảm khép kín để hạn chế tối đa phát tán ô nhiễm, mùi và xâm nhập của côn trùng; Trang bị các hệ thống, thiết bị cân; vệ sinh và phun xịt khử mùi phương tiện thu gom, vận chuyển ra, vào trạm trung chuyển; hệ thống camera giám sát; hệ thống, phần mềm để theo dõi, cập nhật khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và phương tiện thu gom, vận chuyển ra, vào trạm trung chuyển; ủy ban nhân dân các cấp xác định vị trí, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại trạm trung chuyển

  • Điều 77. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt => K2. Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật này.

K5. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại đến điểm tập kết theo quy định hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

Thông tư 02/2022 quy định cụ thể về yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Theo đó phương tiện cơ giới vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải dáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải. Xe chuyên dụng cuốn ép chất thải rắn sinh hoạt phải có thiết bị lưu chứa nước rỉ rác. 

Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, rò rỉ nước rỉ rác, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển; phải vệ sinh, phun xịt khử mùi trước khi ra khỏi khu vực trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. 

Phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không rơi vãi chất thải, rò rỉ nước ra môi trường trong quá trình hoạt động. 

Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ và không ngấm, rò rỉ nước rác, phát tán chất thải, mùi ra môi trường. 

Việc áp dụng các mô hình, công nghệ, giải pháp kỹ thuật tiên tiến, thân thiện môi trường và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động thu gom, vận chuyến chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  • Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt => K3 Không khuyến khích đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ có phạm vi phục vụ trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp xã
  • Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

K2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không phân loại hoặc phân loại không đúng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật này thì phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý như đối với chất thải rắn sinh hoạt khác  => giá dịch vụ CTR có thể tái chế, tái sử dụng và CT thực phẩm >< giá dịch vụ CTRSH khác (có thể cao hơn)

K3. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng nhỏ (tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày điều 58 NĐ 08/2022) theo quy định của Chính phủ được lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 75 của Luật này hoặc quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.

K4. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng có khối lượng lớn theo quy định của Chính phủ phải chuyển giao cho cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải có chức năng phù hợp hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển có phương tiện, thiết bị phù hợp để vận chuyển đến cơ sở tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn có chức năng phù hợp.

K7. Quy định tại khoản 1 Điều này (phí dịch vụ) và khoản 1 Điều 75 (phân loại) của Luật này phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Thông tư 02/2022 quy định cụ thể về tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. 

Về công nghệ: Có khả năng tiếp nhận, phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp các công nghệ khác, xử lý các loại chất thải rắn khác nhau; có khả năng mở rộng công suất, thu hồi năng lượng, xử lý các chất thải thứ cấp; mức độ phù hợp về quy mô xử lý; 

Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý; độ bền của thiết bị, dây chuyền công nghệ; xuất xứ của các trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ, khả năng sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, thiết bị; 

Ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuấn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều kiện Việt Nam và được cơ quan có thấm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ; công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. 

Về môi trường và xã hội: Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Tiết kiệm diện tích sử dụng đất; Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lưọng trong quá trình xử lý; Khả năng đào tạo nhân lực địa phương tham gia quản lý, vận hành thiết bị, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị. 

Về kinh tế: Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố; Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động tái chế chất thải; Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý; Nhu cầu thị trường; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sau khi xử lý được áp dụng; Tính phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.

Tại Thông tư cũng quy định cụ thể về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải…

  • Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
  • QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
  • Điều 81. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường

K1. Chất thải rắn công nghiệp thông thường được phân loại thành các nhóm sau đây:

a) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;

b) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;

c) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý.

K3. Chất thải rắn công nghiệp thông thường có lẫn chất thải nguy hại không thực hiện việc phân loại hoặc không thể phân loại được thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại

            Điều 66, 67 NĐ: Trách nhiệm của chủ nguồn thải; chủ thu gom, vận chuyển => biên bản bàn giao

  • Điều 82. Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

K3. Trách nhiệm của Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường

K4. Điều kiện để Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường (chủ nguồn thải) phải xử lý được tự tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng

  • QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
  • Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại

K1. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải chất thải nguy hại => Đ71 NĐ (liên hệ chuyên đề 3 về GPMT)

Điểm a) Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường => thay thế cho “Đăng ký sổ chủ nguồn thải” trong LBVMT 2014 đã hết hiệu lực

K4. Đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm:

a) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Cơ sở được cấp giấy phép môi trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại phù hợp với loại chất thải cần vận chuyển.

  • Điều 84. Xử lý chất thải nguy hại

K3. Yêu cầu của Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại

Điểm h) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải=> Đ137 LBVMT; Đ76 NĐ => áp dụng cho tất cả các loại chất thải ?

Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại => được thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý nhưng phải có GPMT; liên kết đơn vị khác có GPMT phải báo CQ cấp phép (Đ72,73 NĐ liên hệ chuyên đề 3 về GPMT)

Thông tư 02/2022

Việc phân loại chất thải thực hiện theo Danh mục chất thải quy định tại khoản 1 Điều này (phần 1 chuyên đề này);

Việc phân định chất thải công nghiệp phải kiểm soát là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng chất thải nguy hại. Trường hợp chất thải công nghiệp phải kiểm soát chưa được phân định thì được quản lý như chất thải nguy hại; trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật đối với một số tính chất và thành phần nguy hại nhất định thì áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.
 

Chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất (ký hiệu là TT-R) theo Danh mục chất thải quy định tại khoản 1 Điều này. 

  • QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
  • Điều 86. Thu gom, xử lý nước thải

K2. Quản lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung được quy định như sau:

a) Nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình phải được thu gom, đấu nối với hệ thống thu gom, xử lý nước thải;

b) Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị phải được thu gom, xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị; nước thải sau khi xử lý sơ bộ phải đáp ứng quy định của khu đô thị, khu dân cư tập trung hoặc quy định của chính quyền địa phương;

c) Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị chưa có công trình xử lý nước thải tập trung phải được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

Điều 169. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường

1. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:

a) Bãi bỏ Điều 37: Xả nước thải vào nguồn nước và điểm đ khoản 1 Điều 38: “Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có các quyền sau đây đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73: Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước như sau:

“1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước.

Việc cấp giấy phép môi trường trong đó có nội dung xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

K3. Quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định như sau:

a) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trang, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bảo đảm nước thải phải được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;

b) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không kết nối được vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

K4. Nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình tại khu dân cư không tập trung phải được thu gom, xử lý tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận

  • Điều 87. Hệ thống xử lý nước thải

K2. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại

  • Trường hợp đặc thù về quản lý nước thải: Đ74 NĐ (lưu ý)
  • QUẢN LÝ BỤI, KHÍ THẢI VÀ CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC
  • Điều 88. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
  • Điều 89. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu

==> Tuân thủ theo QCVN trong từng lĩnh vực cụ thể

  • Danh mục phế liệu được nhập khẩu, Điều kiện tài chính để được nhập khẩu
  • Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
  • Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
  • Danh mục phế liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh: chủ thể quyết định danh mục, nội dung danh mục 🡺 K1Đ71 LBVMT và QĐ 13/2023/QĐ-TTCP

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho cơ sở sản xuất của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có cơ sở sản xuất với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; có phương án xử lý tạp chất đi kèm phù hợp với phế liệu nhập khẩu;

b) Có giấy phép môi trường;

c) Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này trước thời điểm phế liệu được dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc trước thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam đối với các trường hợp khác;

d) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Đ46 NĐ 08/2022:

 Khoản tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định như sau:

– Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

– Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

– Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định như sau:

– Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

– Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

– Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

VD: nhập khẩu giấy phế liệu: 1000 tấn, 1 tỷ ==> ký quỹ BVMT: 20% = 200 tr

  • Trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì của TC,CN sản xuất, nhập khẩu (thay thế cho qđ về thu hồi sp thải bỏ): Chương VI, từ Đ77 – 88 NĐ

CHUYÊN ĐỀ 5,6: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Rừng, Thủy sản, Nước, Khoáng sản

  1. Sở hữu tài nguyên thiên nhiên (TNTN), liên hệ đến chủ rừng và CSH rừng
  2. SH NN (toàn dân): nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc do nhà nước đầu tư (SH tuyệt đối) 🡺 NN chuyển 1 phần quyền SH cho TC, CN thông qua: giao, cho thuê hoặc cấp giấy phép (được quy định rõ nội dung được làm và vi phạm sẽ bị thu hồi) (SH tương đối)
  3. SH TC, CN: nguồn gốc từ tiền của TC, CN, được nhà nước công nhận giao dịch (SH tuyết đối đối với cái bỏ tiền để tạo thành, thành phần còn lại SH tương đối hoặc k có quyền SH).

VD: tài nguyên rừng: K3 Điều 3 Luật lâm nghiệp 2017 Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác => TC, CN sở hữu gì ???

==> TC, CN bỏ tiền trồng rừng: chỉ được SH tuyệt đối với cây; ĐV, VSV (nguồn gốc từ tự nhiên): không có quyền SH, thuộc SH NN; đất: SH tương đối (GCNQSD đất) => dạng lý thuyết  

Anh A, đất rừng: cây rừng (tiền anh A), động vật, mỏ khoáng sản…==> anh A chỉ sở hữu đối với cây rừng; động vật hoang dã: nhà nước; động vật nuôi của ông hàng xóm; mỏ khoáng sản (mỏ vàng): nhà nước; tài sản: hủ vàng: chứng minh => dạng tình huống áp dụng

  • Đối với rừng và thủy sản là tài nguyên con người có thể làm ra được 
  • Đối với KS và Nước, con người không làm ra được thì chỉ xác định sở hữu theo dạng trên là SHNN mà thôi nên sẽ phát sinh “tiền cấp quyền khai thác”
  • Chủ rừng (vẫn có quyền SH, SH tương đối): K9Đ3 Luật Lâm nghiệp 2017: là tổ chức, HGĐ, cá nhân

Đ8 Luật Lâm nghiệp 2017

  • Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
  • Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
  • Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
  • Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
  • Cộng đồng dân cư.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

(tổ chức: lực lượng vũ trang: có thể bao gồm CQNN nhưng không phải thực hiện quản lý hành chính mà thực hiện công việc chuyên môn. VD: Bộ CA, Bộ QP là CQNN nhưng được giao rừng không nhằm quản lý hành chính, ==> chuyên môn: chủ rừng; còn UBND các cấp, Bộ NNPTNT, các Bộ ngành liên quan thực hiện: quản lý hành chính => CSH rừng) 

  • CSH rừng (SH tuyệt đối) là Nhà nước = CQNN có thẩm quyền: BNNPTNT; UBND các cấp
  • Doanh nghiệp nước ngoài: không được quyền SH tài nguyên ==> khác Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • Phạm vi điều chỉnh của các Luật về TNTN
  • Xem những điều đầu tiên của các Luật: Điều 1 khoản 2 Luật Tài nguyên nước 2023, Luật khoáng sản 2010 để xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh

Luật Tài nguyên nước

Nước dưới đất dưới đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (==> Điều ước quốc tế về biển )

nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (khoáng sản) >< nước thiên nhiên (tài nguyên nước)

==> không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

Luật Khoáng sản

Khoáng sản là dầu khí (Luật dầu khí); 

khoáng sản là nước thiên nhiên (không phải là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên)

==> không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

VD:

Khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường thì Luật khoáng sản có điều chỉnh hay không ???? ==> điều chỉnh

Khoáng sản là dầu khí thì Luật khoáng sản có điều chỉnh hay không ???? ==> không

Khoáng sản là nước thì Luật khoáng sản có điều chỉnh hay không ???? ==> nếu nước thiên nhiên: không; nếu nước nóng, nước khoáng thiên nhiên: được

  • Giấy phép trong lĩnh vực TNTN (thủ tục hành chính) ==> thủ tục tài chính

3.1. Tài nguyên rừng

(Luật lâm nghiệp 2017; văn bản hợp nhất 07/VBHN-BNNPTNT (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-17-VBHN-BNNPTNT-2024-Nghi-dinh-huong-dan-Luat-Lam-nghiep-607752.aspx)) :

  • Quy định giao (không thu tiền sử dụng), cho thuê theo Luật Lâm nghiệp (Đ16 đến Đ23 Luật Lâm Nghiệp) ==> sở hữu/ chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trồng bù rừng, thu hồi, …
  • Điều kiện khai thác: Đ12 (đặc dụng), 20 (phòng hộ), 28 (rừng sx là rừng tự nhiên), 29 (rừng sx là rừng trồng) VBHN 05/vbhn-bnnptnt  ==> không có giấy phép nhưng thực hiện các thủ tục hành chính khác

Điều 12. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng

  1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh
  2. Đối tượng khai thác, thu thập mẫu vật: theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
  3.  Điều kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp

3.2. Tài nguyên nước (Luật Tài nguyên nước 2023 có hiệu lực 1/7/2024)

(Luật Tài nguyên nước 2023; NĐ 02/2023; NĐ 53/2024; NĐ 54/2024)  

3.2.1. Quy định chung (Luật) và những trường hợp không xin giấy phép, không thuộc thì phải xin

Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất

3. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện

Điều 52. Quy định chung về việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải có giấy phép khai thác tài nguyên nước tương ứng với loại nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp khai thác nước dưới đất còn phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất trước khi xây dựng công trình.

2. Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm:

a) Giấy phép khai thác nước mặt;

b) Giấy phép khai thác nước dưới đất;

c) Giấy phép khai thác nước biển.

NĐ 54/2024 Đ8 K3. Các trường hợp khai thác tài nguyên nước phải có giấy phép, bao gồm: (loại trừ các trường hợp bên dưới)

a) Khai thác tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 7 của Nghị định này và khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Các trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà khai thác nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;

b) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

NĐ 54/2024 Đ7 K2 điểm c: Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m³; công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô không vượt quá 0,1 m³/giây = Từ 0,1 trở xuống

Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m³ có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m³/giây hoặc có các mục đích khai thác nước khác có quy mô vượt quá quy định tại các điểm a, b và d khoản này thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định này;

c) Khai thác nước mặt quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm đ khoản 5 Điều này;

NĐ 54/2024 Đ7 K2

a) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác để sử dụng nước cho mục đích làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), thi công xây dựng công trình có quy mô không vượt quá 100 m³/ngày đêm;

b) Khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 100 m³/ngày đêm; khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 200 m³/ngày đêm đối với khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

d) Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW

d) Khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật;

đ) Khai thác nước biển để sử dụng cho sản xuất muối;

e) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động trên biển;

g) Khai thác nước biển quy mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền => trên đảo, đất liền có quy mô không vượt quá 10.000 m³/ngày đêm.(Đ7 K2 điểm đ NĐ 54/2024);

h) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ ;

NĐ 54/2024 Đ7 K3: với diện tích mặt nước sử dụng có quy mô không vượt quá 100 m2 (trừ sử dụng mặt nước tại các khu, điểm du lịch).

i) Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;

NĐ 54/2024 Đ7 K4. Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan thuộc trường quy định tại điểm i khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước, bao gồm:

a) Đào hồ, ao có quy mô diện tích mặt nước không vượt quá 500 m2;

b) Đào kênh, mương, rạch với lưu lượng dẫn nước có quy mô không vượt quá 0,1 m³/giây hoặc bề rộng đáy không vượt quá 0,5 m;

c) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm i, k, l khoản 2 Điều 8 của Nghị định này phải đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông, thủy lợi, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan; trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này có khai thác nước để sử dụng cho các mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký, cấp phép thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định này.

k) Hoạt động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi;

NĐ 54/2024 Đ7 K5. Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) là công trình tạm, thời vụ có thời gian sử dụng liên tục không quá 3 tháng.

l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

6. Tổ chức, cá nhân khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước. Đối với công trình có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì sau khi kết thúc thời gian nêu trên phải dừng ngay việc khai thác và trong thời gian không quá 30 ngày, phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình về việc khai thác nước tại công trình.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác mà quy mô khai thác nước thuộc trường hợp phải thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định này.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không có kế hoạch tiếp tục khai thác thì phải thực hiện trám lấp giếng hoặc tháo dỡ công trình theo quy định.

4. Hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý.

NĐ 54/2024 Đ8 K1. Công trình khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước phải thực hiện kê khai. Việc kê khai nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra những khuyến cáo cho các hộ gia đình về chất lượng nước dưới đất, khu vực có nguy cơ mực nước bị hạ thấp, suy giảm, khu vực bị sụt, lún đất, khu vực có nguồn nước dưới đất gần biên mặn và phục vụ công tác quản lý bảo vệ nước dưới đất.

5. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác nước mặt quy mô vừa để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

NĐ 54/2024 Đ8 K2 điểm a) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m³ đến 0,2 triệu m³; công trình khai thác nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác lớn hơn 0,1 m³/giây đến 0,5 m³/giây.

Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m³ đến 0,2 triệu m³ có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,5 m³/giây hoặc có các mục đích khai thác nước khác có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định này;

b) Khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;

NĐ 54/2024 Đ8 K2 điểm c: có quy mô không vượt quá 10 m³/ngày đêm

c) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;

d) Khai thác nước biển quy mô vừa để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên hải đảo, đất liền;

NĐ 54/2024 Đ8 K2 điểm b có quy mô lớn hơn 10.000 m³/ngày đêm đến 100.000 m³/ngày đêm

đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan;

NĐ 54/2024 Đ8 K2 điểm đ) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) khác quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch không vượt quá 30 m; đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan khác quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này có tổng chiều rộng thông nước không vượt quá 5 m.

Trường hợp công trình có các mục đích khai thác nước khác có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện cấp phép theo quy định của Nghị định này;

e) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; sử dụng mặt nước hồ chứa để sản xuất điện mặt trời;

NĐ 54/2024 Đ8 K2 điểm g) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với diện tích mặt nước sử dụng có quy mô lớn hơn 100 m2;

h) Các khu, điểm du lịch có hoạt động sử dụng mặt nước;

g) Đào sông, suối; đào hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

NĐ 54/2024 Đ8 K2 điểm i) Đào sông, suối theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước;

k) Đào hồ, ao để tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan có quy mô khác quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;

l) Đào kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có quy mô khác quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 53 của Luật này cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước trong đó xác định hạn ngạch khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, cơ quan cấp phép về tài nguyên nước phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.

8. Việc lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, đời sống của Nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên nước;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố, công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;

c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Điều kiện cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất

3.2.2. Đặc biệt đối với nước dưới đất

Trường hợp khai thác bắt buộc phải thăm dò ==> khai thác sẽ đi chung thăm dò: xin 2 loại GP hoặc không xin gì hết (phụ thuộc hành vi khai thác có xin GP hay không): Đ5 NĐ 54/2024

“Trước khi xây dựng công trình khai thác nước dưới đất hoặc điều chỉnh tăng lưu lượng khai thác vượt quá 25% lưu lượng quy định trong giấy phép khai thác nước dưới đất đã cấp mà có khoan bổ sung giếng khai thác, chủ đầu tư phải thực hiện thăm dò để đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm dò, trừ các trường hợp khai thác nước dưới đất không phải xin cấp phép” => HGĐ khai thác nước dưới đất sinh hoạt thì kê khai cho thăm dò và khai thác, không cần giấy phép, đăng ký

2. Tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của Nghị định này.

Luật

Mục 2. NGƯỠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ KHOANH VÙNG CẤM, VÙNG HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 32. Xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất

1. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được thể hiện qua giới hạn về lượng nước có thể khai thác của từng tầng chứa nước tại từng khu vực và được tính toán trên cơ sở giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều này.

Ngưỡng khai thác nước dưới đất được quy định trong các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Trường hợp quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt mà chưa quy định ngưỡng khai thác nước dưới đất thì được rà soát, cập nhật, bổ sung khi điều chỉnh quy hoạch.

2. Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là chiều sâu mực nước động lớn nhất được phép khai thác tại giếng thuộc công trình khai thác nước dưới đất. Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính từ mặt đất tại khu vực xung quanh giếng đến một nửa bề dày của tầng chứa nước không áp hoặc đến mái của tầng chứa nước có áp, nhưng không được vượt quá quy định sau đây:

a) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng: không vượt quá 35 m đối với khu vực nội thành của thành phố Hà Nội và các thành phố, thị xã khác; không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;

b) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: không vượt quá 40 m đối với khu vực nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; không vượt quá 35 m đối với các thành phố, thị xã khác; không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;

c) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các vùng không quy định tại điểm a, điểm b khoản này không vượt quá 30 m;

d) Đối với các tầng chứa nước trong đá bazan, khe nứt ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên và các địa phương khác không vượt quá 50 m.

Điều 33. Phân loại vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Vùng cấm khai thác nước dưới đất được khoanh định đối với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

2. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bao gồm các vùng sau đây:

a) Vùng hạn chế 1 bao gồm khu vực có nguy cơ sụt, lún đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước; khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất là vùng liền kề với khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều này; khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn là vùng liền kề với khu vực bị nhiễm mặn có hàm lượng tổng chất rắn hòa tan từ 1.500 mg/l trở lên;

b) Vùng hạn chế 2 bao gồm khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 Luật Tài nguyên nước.

Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác nước dưới đất là khu vực có mực nước động trung bình tại giếng khai thác trong 06 tháng mùa khô suy giảm trong 03 năm liên tục và vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này, trừ trường hợp giếng khoan khai thác bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức.

c) Vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực chồng lấn của Vùng hạn chế 1 và Vùng hạn chế 2.

Điều 35. Khoanh định và áp dụng các biện pháp trong vùng cấm khai thác nước dưới đất

1. Phạm vi vùng cấm khai thác nước dưới đất bao gồm toàn bộ diện tích khu vực đã xảy ra sụt, lún đất quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.

2. Đối với các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này thì cấm toàn bộ hoạt động thăm dò nước dưới đất, xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, bao gồm cả trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình. Đối với công trình khai thác nước dưới đất đang khai thác thì thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Trường hợp công trình đã có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc đã đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải dừng khai thác và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thu hồi giấy phép, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền và yêu cầu thực hiện trám lấp giếng theo quy định;

b) Trường hợp công trình không có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc không đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải dừng khai thác và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc xử lý vi phạm đối với việc khai thác nước dưới đất không có giấy phép theo thẩm quyền và yêu cầu thực hiện trám lấp giếng theo quy định;

c) Trường hợp khai thác nước cho sinh hoạt của hộ gia đình thì thực hiện việc trám lấp giếng sau khi được thay thế bằng nguồn nước khác.

Điều 36. Khoanh định và áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 1 được quy định như sau:

a) Khu vực có nguy cơ sụt, lún đất có phạm vi không vượt quá 500 m kể từ đường biên vùng cấm khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định này;

b) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn có phạm vi không vượt quá 1.000 m kể từ khu vực bị nhiễm mặn.

2. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế 2 được quy định như sau:

a) Không vượt quá 200 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 10 m³/ngày đêm đến dưới 200 m³/ngày đêm;

b) Không vượt quá 500 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m³/ngày đêm đến dưới 3.000 m³/ngày đêm;

c) Không vượt quá 1.000 m kể từ miệng giếng đối với công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m³/ngày đêm trở lên.

Ngoài việc khoanh định phạm vi xung quanh giếng, còn phải xác định tầng chứa nước khai thác của giếng hoặc chiều sâu của giếng khai thác để làm căn cứ xác định tầng chứa nước hoặc khoảng chiều sâu cần hạn chế khai thác.

Trường hợp khi khoanh định theo quy định tại khoản này mà có các khu vực hạn chế cách nhau không quá 500 m trong cùng một tầng chứa nước hoặc trong cùng khoảng chiều sâu khai thác thì ghép chung thành một khu vực hạn chế.

3. Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế hỗn hợp trên cơ sở tổng hợp kết quả khoanh định các vùng, khu vực hạn chế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trường hợp có các khu vực hạn chế bị chồng lấn nhau, thì phần diện tích chồng lấn được khoanh định vào Vùng hạn chế hỗn hợp.

4. Các biện pháp hạn chế khai thác trong các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:

a) Không chấp thuận việc đăng ký, cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới đất để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới (trừ trường hợp khoan thay thế giếng thuộc công trình đã được cấp giấy phép theo quy định) và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất quy định tại các điểm b, c và d khoản này đối với các công trình hiện có;

b) Trường hợp công trình đang khai thác nước dưới đất nhưng không có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc không đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải dừng khai thác và cơ quan nhà nước thực hiện việc xử lý vi phạm đối với việc khai thác nước dưới đất không có giấy phép theo thẩm quyền.

Các trường hợp quy định tại điểm này phải thực hiện trám lấp giếng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

c) Trường hợp công trình có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và được xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nhưng không vượt quá lưu lượng nước khai thác đã được cấp phép trước đó; trường hợp công trình đã được đăng ký thì được tiếp tục khai thác, nhưng không được tăng lưu lượng khai thác đã đăng ký;

d) Công trình đang khai thác nước dưới đất để cấp nước cho mục đích sinh hoạt thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc đăng ký nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký thì được xem xét cấp giấy phép khai thác hoặc đăng ký nếu đủ điều kiện cấp phép, đăng ký theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

đ) Đối với Vùng hạn chế 2, trường hợp công trình đã có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất nhưng mực nước động trong giếng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 33 của Nghị định này thì chủ giấy phép phải điều chỉnh chế độ khai thác hoặc giảm lưu lượng khai thác tại giếng đó cho phù hợp với quy định về mực nước động cho phép tại giếng khai thác.

VD: khai thác nước sông lân cận phục vụ dây chuyền sản xuất==> chế biến phụ phẩm thủy sản, mỗi ngày khai thác khoảng 300m3/ngày đêm==> căn cứ điểm a khoản 3 điều 8 NĐ 54/2024/NĐ-CP: xin giấy phép khai thác nước mặt.

VD: Tháng 7/2015, một dự án xây dựng nhà máy dệt nhuộm vải có công suất dệt nhuộm 40 triệu m/năm, đầu tư tại tỉnh A và B.

Dự án dự định khai thác nước ngầm có quy mô 1.500m3/ngày đêm đồng thời xả nước thải với khối lượng 1.200m3/ngày đêm.

– khai thác nước dưới đất – đi kèm hành vi thăm dò

– căn cứ điểm a khoản 2 điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP thì khai thác 1500 m3 không thuộc quy định trên (vượt quá 10 m3/ ngày đêm) nên xin 2 GP: GP thăm dò nước dưới đất và GP khai thác, sử dụng nước dưới đất

VD: Nhà máy dệt nhuộm 1tr m2 vải/năm; , mỗi ngày khai thác nước dưới đất 120m3/ngđêm, = 60kg/tháng =>

  • khai thác nước dưới đất 120m3/ngđêm: điểm a k2 Đ16 nđ 201/2013: phải xin giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; phải xin giấy phép thăm dò nước dưới đất (xin 2 GP)
  • khai thác nước dưới đất 8m3/ngđêm: điểm a k2 Đ16 nđ 201/2013: không xin GP khai thác, sử dụng nước dưới đất, không xin GP thăm dò nước dưới đất (không xin GP nào hết) với điều kiện: không thuộc vùng hạn chế khai thác
  • Nhà máy dệt nhuộm, mỗi ngày khai thác nước sông 120m3/ngđêm ==> điểm c K2 Đ16 NĐ 201/2013: xin GP khai thác sử dụng nước mặt (xin 1 GP)
  • 3 trường hợp liên quan nước dưới đất: sx, kd

HGĐ khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt: Kê khai

  • Khối lượng từ 10 m3/ ngày đêm trở xuống = phải đăng ký
  • Khối lượng trên 10 m3/ ngày đêm = xin GP: 2 GP: GP thăm dò nước dưới đất + GP khai thác nước dưới đất
  • hành vi xả nước thải:

– trường hợp 1: xả nước thải từ 3000 m3/ ngày đêm ==> thuộc PL 3 ==> GPMT, ĐSTM,ĐTM (dự án)

– trường hợp 2: xả nước thải từ 500 – dưới 3000 ==> thuộc PL 4 ==> GPMT, ĐTM (dự án)

– trường hợp 3: xả nước thải dưới 500 + xả vượt quy chuẩn khi chưa xử lý => thuộc PL 5 ==> GPMT

– trường hợp 4: xả nước thải dưới 500 + xả không vượt quy chuẩn khi chưa xử lý (không thuộc PL 5) + không thuộc PL 16 ==> nhóm 4 ==> ĐKMT

– trường hợp 5: xả nước thải dưới 500 + xả không vượt quy chuẩn khi chưa xử lý (không thuộc PL 5) + thuộc PL 16 ==> không có nghĩa vụ MT

  • Nuôi trồng thuỷ sản bằng nước mặt (theo Luật Tài nguyên nước)
  • Từ 0,1 m3/s trở xuống: miễn GP, đăng ký
  • Trên 0,1 m3/s đến 0,5 m3/s: Đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt
  • Trên 0,5 m3/s: Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
  • Nuôi trồng thuỷ sản bằng nước dưới đất (theo Luật Tài nguyên nước)
  • Từ 10 m3/ngày đêm trở xuống: đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất
  • Trên 10 m3/ngày đêm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất + GP khai thác, sử dụng nước dưới đất
  • Nuôi trồng thuỷ sản bằng nước biển
  • Dẫn nước biển vào đất liền: từ 10.000 m3/ ngày đêm trở xuống: miễn GP, đăng ký
  • Dẫn nước biển vào đất liền: trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm: đăng ký khai thác, sử dụng nước biển
  • Dẫn nước biển vào đất liền: trên 100.000 m3/ngày đêm: GP khai thác, sử dụng nước biển
  • Nuôi trên biển: miễn GP, đăng ký liên quan tài nguyên nước
  • Nuôi trồng thuỷ sản trên biển (theo Luật Thuỷ sản)
  • Trên đất nuôi trồng thuỷ sản (đất liền): không GP
  • Trên biển: GP nuôi trồng thuỷ sản trên biển

3.3. Khoáng sản (Luật khoáng sản hợp nhất https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-20-VBHN-VPQH-2018-Luat-Khoang-san-410276.aspx ; https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-11-VBHN-BTNMT-2024-Nghi-dinh-huong-dan-Luat-Khoang-san-597513.aspx):

  • Chủ thể nhỏ nhất chỉ là Hộ kinh doanh với tư cách cá nhân trong pháp luật chứ không phải 1 cá nhân độc lập mới được phép thực hiện;
  • DN nước ngoài chỉ được thăm dò, không được quyền khai thác => DN có vốn đầu tư nước ngoài được thăm dò và khai thác
  • Lưu ý các quy định: về điều kiện và yêu cầu cấp phép, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản
  • Có 2 loại giấy: GP thăm dò KS, GP khai thác KS (GP khai thác tận thu KS)
  • khai thác KS: GP KT (không liên quan thăm dò, làm gì xin giấy đó). Ngoại lệ: Khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường + khai thác để tự sử dụng (không sinh lời): đối với chủ đầu tư: miễn GP nhưng phải đăng ký; đối với HGĐ, CN: miễn GP, đăng ký
  • Thăm dò: GP TD (còn GP cứ thăm dò trong diện tích của GP, ngoài diện tích xin GP mới; GP hết hiệu lực: gia hạn hoặc xin GP mới tuỳ theo diện tích như trên)
  • Thăm dò trước – khai thác sau: GP thăm dò + GP khai thác (ưu tiên cho người thăm dò được quyền khai thác luôn, nếu không muốn thì cho chủ thể khác)
  • Thăm dò (đất đã được thăm dò rồi = lần 2 trở đi) và khai thác chung trong cùng dt đất (Thăm dò là phụ, thực hiện sau – khai thác là chính, thực hiện trước): GP khai thác, không cần xin GP thăm dò

3.3.1. GP Thăm dò

từ điều 34 (chủ thể), điều kiện để xin GP, trình tự xin GP, chuyển nhượng quyền khai thác (không có chuyển nhượng GP) 🡺 Ngoại lệ (k cần giấy phép): Đ28 NĐ 158/2016

Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản (thăm dò từ lần 2 trở đi + đi kèm với hành vi khai thác đã có giấy phép)

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác (có GP khai thác rồi) khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ==> chỉ cần GP khai thác KS; không cần xin GP thăm dò

3.3.2. GP Khai thác

Từ điều 51 (chủ thể) 🡺 Ngoại lệ: Đ64 ( không xin GP khai thác đối tượng áp dụng là vật liệu xây dựng thông thường/ tất cả các loại khoáng sản khác đều phải xin GP khai thác) là trường hợp có thể không cần xin GP (K2 quy định (trên dt đất của họ, k chuyên khai thác KS) khai thác để tự sử dụng cho công trình thì không cần GP, còn khai thác để mua bán thì cần xin GP==> TC/DN: không xin GP khai thác, phải đăng ký; HGĐ không cần)

–> khai thác khoáng sản khác, k phải vật liệu XDTT thì đều có GP

VD: KT Ks rắn (k phải VLXDTT) luôn luôn phải xin GPKTKS ?? => Đ

3.3.3. GP Khai thác tận thu khoáng sản

3.3.4. Một số nghĩa vụ pháp lý khác (nghĩa vụ về tài chính)

  • Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
  • Lệ phí khai thác khoáng sản
  • Các loại thuế: thuế tài nguyên; thuế BVMT (Luật thuế tài nguyên; Luật Thuế BVMT)
  • Có liên quan đến đất đai hoặc tài nguyên rừng => thực hiện thêm thủ tục có liên quan (trừ những nội dung đã có (được tích hợp) trong GP)
  • NĐ 08/2022: CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ( Đ36, 37)

Đ37K5. Phương thức ký quỹ:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 01 năm thì thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% số tiền được phê duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01 năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau:

Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25% tổng số tiền ký quỹ.

Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 20% tổng số tiền ký quỹ.

Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% tổng số tiền ký quỹ;

c) Số tiền ký quỹ có tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai, nộp tiền ký quỹ và thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ;

d) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ.

VD: Công ty TNHH A là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam – DN VN hiện đang dự định thành lập 1 dự án đầu tư ở tỉnh BT để thăm dò và khai thác quặng titan ở các bãi cát trống cách xa khu dân cư. Hỏi:

a) Theo anh (chị) Công ty A có thuộc đối tượng được phép hoạt động khoáng sản ở Việt Nam hay không? Vì sao?

=> Đây là DN được thành lập theo LDN của Việt Nam (DN VN) ==> được thực hiện hoạt động khoáng sản (thăm dò, khai thác) => căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 34; Điểm a Khoản 1 Điều 51 Luật Khoáng sản

Xin GP gì ?

– thăm dò trước, khai thác sau: 2 GP: GP thăm dò khoáng sản (Đ41) ; GP khai thác KS (Đ45; 54)

– khai thác : xin GP khai thác + được thăm dò (nâng cấp trữ lượng) mà không cần GP thăm dò

Ai cấp phép??

– Điều 82 LKS: BTNMT

3.4 Thủy sản (Luật Thủy sản 2017)

  • Khai thác TS: Đ50 (tàu cá Quốc tịch VN) Luật TS 2017 quy định dành cho khai thác có sử dụng tàu cá dài từ 6m trở lên (công cụ khai thác); Đ55 (tàu cá quốc tịch nước ngoài)
  • Nuôi trồng TS trên biển: có GP Đ39, không áp dụng cho nuôi trong vùng nước trên đất liền nhưng phải đăng ký (nơi nuôi)
  • Chế biến TS: không quy định về GP: Đ69

VD: Ông A cư ngụ tại xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau,

ông đã mua một tàu cá có chiều dài 10m để đánh bắt cá ở ngoài biển. Hỏi:

1. Ông A có cần xin giấy phép khai thác thủy sản trước khi hoạt động hay không? ==> cần xin GP khai thác thủy sản Đ50 LTS

2. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác thủy sản cho ông A? ==> Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đ51 LTS

3. Khu vực tàu của ông A được phép hoạt động? ==> vùng ven bờ Đ 43 NĐ 26/2019

1. Công ty TNHH K là Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

được thành lập tại Việt Nam hiện đang dự định thành lập 1 dự án đầu tư ở tỉnh

BT để thăm dò và khai thác quặng titan ở các bãi cát trống cách xa khu dân cư.

Hỏi: Công ty K có thuộc đối tượng được phép hoạt động khoáng sản ở Việt Nam

hay không ? Vì sao? Cần tuân thủ quy định gì ?

2. Trong hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên nước nên Công ty E có hoạt động khai thác nước dưới đất với khối lượng 200 m3/ ngày đêm để phục vụ hoạt động thăm dò KS, đồng thời mỗi ngày công ty cũng tiến hành khai thác và sử dụng 3000 m3 nước sông để phục vụ hoạt động của nhà máy dệt nhuộm trong cùng hệ thống công ty. Hỏi công ty có bao nhiêu nghĩa vụ pháp lý ?

Bài tập tham khảo:

CTCP Hoàng Anh có ngành nghề kinh doanh chính là trồng rừng, chăm sóc rừng và

khai thác gỗ. Công ty dự kiến khai thác 16ha rừng tự nhiên là rừng sản xuất phân bổ

50% trên địa bàn tỉnh A và trên 50% địa bàn tỉnh B. Hỏi:

–       Công ty muốn thực hiện thì cần biết và thực hiện gì ? (có được làm hay không, loại rừng được làm, phương thức xác lập, có giấy phép không…)

–       Dự án cần tuân thủ những quy định gì ?

1.

Căn cứ Điều 16,17 Luật Lâm nghiệp:

–       Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện thuê RSX từ Nhà nước để trở thành chủ rừng thì mới có thể thực hiện được hoạt động

–       Trong trường hợp doanh nghiệp không thể thuê được từ Nhà nước, thì có thể thực hiện ký hợp đồng giao khoán với chủ rừng để có diện tích thực hiện

Căn cứ Điều 28 Nghị định hướng dẫn Luật Lâm Nghiệp (tự chỉnh tên Vb cho chính xác năm ban hành và năm sửa đổi, bổ sung – không ghi VB hợp nhất):

–       Doanh nghiệp được quyền thực hiện hoạt động khai thác RSX là rừng trồng, nhưng cần tuân thủ quy định tại Điều 58 Luật Lâm nghiệp về đối tượng khai thác (nêu thêm chi tiết) và Khoản 1 Điều 28 Nghị định, cụ thể lưu ý: không được khai thác quá 35% trữ lượng gỗ trong tổng diện tích 16 ha. Không cần quy định về giấy phép

2.

Dự án đầu tư tư

–       Ngành nghề: khai thác RSX là rừng tự nhiên: không thuộc ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong PL 2

–       Dự án không thuộc STT III.7 PL 3 mà thuộc STT II.6 PL 4 do quy mô khai thác dưới 20 ha (đề cho 16ha) nên dự án thuộc nhóm II và có nghĩa vụ: ĐTM, GPMT

–       Do dự án nằm trên địa bàn 2 tỉnh nên thẩm quyền quản lý thuộc BTNMT

Tóm lại:

Dự án cần thực hiện ký hợp đồng thuê RSX là rừng tự nhiên, giới hạn khối lượng khai thác gỗ tối đa là 35%

Thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và xin giấy phép môi trường từ BTNMT.

CHUYÊN ĐỀ 7: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT

Đ161 L 2020

1. Quy định

Điều 161. Xử lý vi phạm

K1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan==> tùy theo tính chất, mức độ: nhẹ – HC (trước); nặng – HS (sau) (tội phạm về môi trường);

  • cả HC lẫn HS đều có quy định ==> ưu tiên áp dụng TNHS (quy định trong NĐ xử phạt)
  • Thiệt hại – BTTH (DS – BLDS).

Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường

K1. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường (thiệt hại đối với môi trường) bao gồm:

a) Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường => thiệt hại đối với môi trường => Đ132 K1,2

b) Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra => Đ132, K3 dẫn chiếu qua BLDS về BTTH ngoài hợp đồng

  • Bồi thường thiệt hại (DS) – biện pháp khắc phục hậu quả (HC)

K2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật (Luật cán bộ, công chức 2008 sđ, bs 2019, l. vc), xử phạt vi phạm hành chính (không nhân danh quyền lực nhà nước) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (tội phạm có chức vụ); trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường (Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước/ BLDS) theo quy định của pháp luật

Cán bộ, công chức có bị xử phạt vi phạm hành chính ??? ==> (đang thi hành công vụ) – không; không thi hành công vụ – bị phạt HC (quy định trong NĐ xử phạt HC)

2. Dạng thi, nguyên tắc và tình huống mẫu

– TH1: tình huống chung chung:  ==> có quy định thì mới xử lý được;

  • xả nước thải có thành phần nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật ==> HC (có) NĐ 45/2022, điều 19; HS, điều (235; 236)  ==> có quy định thì mới xử lý được==> nhẹ – HC điều….cao nhất 950 tr (2 tình tiết giảm nhẹ) – 1 tỷ (2 tình tiết tăng nặng)==> trung bình khung: 975tr ==> tổ chức: nhân đôi; nặng – HS điều….
  • không lập Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) ==> HC (có): Điều 10; HS: không có tội danh ==> chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính, ko bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức phạt cao nhất trong hành chính: Cá nhân: cao nhất 1 tỷ/ 1 hành vi; tổ chức: nhân đôi cao nhất 2 tỷ/ 1 hành vi

– TH2: tình huống cụ thể: Doanh nghiệp– xả nước thải có thành phần nguy hại, gấp 1.5 lần QCVN; 150m3/ngđêm

==> HC: hành vi ==> CSPL, khung tiền phạt (hình thức phạt chính) ==> khung cao nhất: xác định thẩm quyền xử phạt==> ra quyết định xử phạt: mức tiền phạt (giảm nhẹ: thấp; không tình tiết: trung bình khung; tăng nặng: cao) => hỏi về mức phạt/ thẩm quyền

–> NĐ 45/2022, điều 19 khoản 3 điểm h :  130tr- 140tr (260 – 280)= 135tr/ 1 hành vi của cá nhân==> TC: x2: 270tr

  • Tội danh về môi trường trong BLHS 2015, sđ bs 2017 và cấu thành tội phạm của từng tội danh
  • Đọc chương 19, bao gồm 12 tội phạm về môi trường, lưu ý 9 tội danh có pháp nhân thương mại và chương 18 có vài tội danh liên quan tài nguyên thiên nhiên
  • Tự xác định CTTP dựa trên quy định (vận dụng môn Luật hình sự). HS: tội danh, cấu thành tội phạm (chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan…) ==> thi giả định, không thi về chế tài
  • Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
  • Đọc Đ3 (nguyên tắc xử phạt), Đ52 (nguyên tắc xác định thẩm quyền), Đ54 (cấp phó được quyền==> trưởng giao quyền) Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính, NĐ 118/2021

Trình tự xử phạt: hành vi ==> CSPL, khung tiền phạt ==> khung cao nhất: xác định thẩm quyền xử phạt==> ra quyết định xử phạt: mức tiền phạt

VD:

  • 1 hành vi vi phạm nhiều người có thẩm quyền thì ai phạt 🡺 theo người thụ lý trước; nếu trường hợp thanh tra thì ưu tiên CT UBND cấp có thẩm quyền
  • Mức phạt quy định trong văn bản là dành cho tổ chức hay cá nhân 🡺 cá nhân, tổ chức= VB x 2; mức phạt nhân đôi, thẩm quyền cũng nhân đôi
  • Mức phạt tiền theo thẩm quyền (chức danh) là áp dụng trên mấy hành vi vi vi phạm. Vậy 1 người thực hiện nhiều hành vi nhưng không có hành vi nào vượt mức tiền phạt thì phạt được hay không 🡺 1 hành vi; nếu không hành vi nào vượt thì phạt được/ chỉ cần 1 hành vi vượt thì toàn bộ chuyển cho cấp có thẩm quyền chứ không phải cấp trên trực tiếp quản lý

VD1: Anh A (DN A), vi phạm 3 hành vi, khung cao nhất tương ứng số tiền 2tr, 3tr, 5tr (x2). CT UBND cấp xã: tối đa 5tr  (x2= 10tr/1 hành vi)=>> có thẩm quyền phạt anh A

VD2: Anh A, vi phạm 3 hành vi, khung cao nhất tương ứng số tiền 2tr, 3tr, 150tr. CT UBND cấp xã =>> không thẩm quyền ==> cấp có thẩm quyền==> CT UBND cấp tỉnh

  • Bài tập ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất bột giấy, bị thanh tra môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra. Doanh nghiệp này bị phát hiện có 2 hành vi vi phạm:

1. Có lập báo cáo ĐTM nhưng không thực hiện đúng ĐTM (UBND cấp tỉnh).

2. Xả nước thải có thông số nguy hại vượt 4 lần thông số quy chuẩn, mỗi ngày xả thải 6000m3/ngày đêm.

Hỏi Ai có thẩm quyền phạt? mức phạt là bao nhiêu?

Đáp án:(==> lưu ý đổi sang quy định hiện hành)

– Hành vi lập báo cáo ĐTM nhưng không thực hiện đúng: Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 155/2016 (hết hiệu lực) thì bị phạt 30 triệu đến 40 triệu🡺 chủ thể là tổ chức nên mức tiền sẽ là: 60 – 80 triệu đồng🡺 70

🡺 Căn cứ khoản 1 Điều 52 Nghị định 155/2016 thì không quy định thuộc chức danh nên sẽ do người phụ trách trên địa bàn thực hiện theo thẩm quyền về mức phạt tiền

– Hành vi xả nước thải có thông số nguy hại vượt 4 lần thông số quy chuẩn, mỗi ngày xả thải 6000m3/ngày đêm: Căn cứ điểm y khoản 5 Điều 14 Nghị định 155/2016 thì bị phạt 850 triệu đến 950 triệu🡺 1,7 – 1,9 tỷ🡺 1,8

🡺 Căn cứ điểm đ, h, k khoản 1 Điều 52 Nghị định 155/2016 thì thẩm quyền xử phạt đối với 2 hành vi này là cảnh sát biển, công an nhân dân và chủ tịch UBND cấp huyện 🡺 Dựa trên số tiền thực tế phát sinh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp thì người có thẩm quyền phạt là: Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường đang thi hành công vụ (cấp trung ương) hoặc chuyển vụ việc lên chủ tịch UBND cấp tỉnh (cấp địa phương).

🡺 Kết luận:

– Thẩm quyền xử phạt đối với DN trên là Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo sự đề nghị của thanh tra môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.

– Hành vi trên không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ nên lấy mức trung bình khung và tổng hợp lại mức phạt sẽ là: 2,5 tỷ – hình phạt chính (ngoài ra, còn có thể áp dụng: biện pháp xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả)

  • Các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khi thi

Sử dụng 4 NĐ  cung cấp trong danh mục tài liệu tham khảo

  • NĐ 45/2022: BVMT; – từ điều 18 đến 25 (thi)
  • NĐ 42/2019: thủy sản (đang dự thảo sửa đổi);
  • NĐ 35/2019: rừng – NĐ 07/2022 sđ, bs;
  • NĐ 36/2020: khoáng sản, nước – NĐ 04/2022 sđ,bs https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Van-ban-hop-nhat-12-VBHN-BTNMT-2022-Nghi-dinh-xu-phat-hanh-chinh-tai-nguyen-nuoc-khoang-san-508297.aspx )

Bài kiểm tra: 30%; bài thi 70%                      [email protected] (trước ngày thi 1 ngày, 23:59)

BÀI KIỂM TRA

Ông A dự định đầu tư dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công suất 500 tấn/ ngày tại tỉnh H. 

(Cơ sở pháp lý + lập luận + đáp án )


 Hỏi:
1. Dự án trên có nghĩa vụ MT gì? Tại sao?  (chuyên đề 3)

CQNN có thẩm quyền quản lý (nếu có)

==> Thuộc STT 9 PL 2=> cột 3 PL II ==> thuộc I.3 PL 3 NĐ 08/2022/NĐ-CP ==> Nhóm 1 ==> ĐSTM (Đ29); ĐTM (30); GPMT (39) ==> BTNMT (35; 41)


2. 01/4/2022, qua kết quả thanh tra, Sở TNMT phát hiện công ty đã khai báo không đúng khối lượng sản phẩm đã sản xuất ==> nội dung ĐTM. Đoàn thanh tra quyết định XPVP hành chính. Việc Đoàn thanh tra phát hiện công ty đã khai báo không đúng khối lượng sản phẩm đã sản xuất. Công ty có vi phạm pháp luật? Tại sao ? ==> có vi phạm hành chính: điểm d khoản 2 điều 10 NĐ 45/2022 => 40 – 50 tr, nhân đôi đối với tổ chức, lấy trung bình khung: 90 triệu

+ hình phạt chính: phạt tiền, thẩm quyền và mức phạt

+ hình phạt bổ sung: không có

+ biện pháp khắc phục hậu quả: không có (chuyên đề 7)

3. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp tiến hành khai thác, sử dụng nước ở con thác lân cận để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kW đến dưới 2.000 kW (1500 kW). Hỏi doanh nghiệp có nghĩa vụ hành chính gì đối với tài nguyên ? (chuyên đề 5,6)

==> Hành vi khai thác, sử dụng nước mặt – phát điện- từ 1000 kw đến dưới 2000 kw: không thuộc Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP: phải xin giấy phép khai thác nước mặt

Share this:

  • Facebook
  • X
  • Print
  • Email

Related

Filed Under: Uncategorized Tagged With: Luật Môi trường

Reader Interactions

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Primary Sidebar

Tags

Kinh tế lượng Kinh tế Vi mô Kinh tế vĩ mô Luật dân sự Luật Dân sự Việt Nam Luật Dân sự Việt Nam 1 Luật Dân sự Việt Nam 2 Luật Hành chính Việt Nam Luật hình sự việt nam Luật lao động Luật Môi trường Luật Tố tụng hành chính Việt Nam Luật Tố tụng hình sự Việt Nam Lý luận Nhà nước và Pháp luật Lý thuyết Tài chính Tiền tệ Lịch sử các học thuyết kinh tế Nguyên lý kế toán Nhập môn Internet và E-learning Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin Pháp luật về chủ thể kinh doanh Pháp luật về Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ Pháp luật Đại cương Phát triển kỹ năng cá nhân Phát triển kỹ năng cá nhân 1 Phát triển kỹ năng cá nhân 2 Phân tích báo cáo tài chính Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Quản trị dự án đầu tư Quản trị kinh doanh Soạn thảo văn bản Soạn thảo văn bản hành chính Thương mại điện tử Tin học đại cương Tiếng Anh 2 Tiếng Anh cơ bản 1 Trò chơi kinh doanh Tài chính doanh nghiệp Tâm lý học đại cương Tâm lý kinh doanh Tư tưởng Hồ Chí Minh Tổ chức thông tin kế toán Xây dựng văn bản pháp luật Xã hội học Pháp luật Đường lối cách mạng của ĐCSVN Đại số tuyến tính

Categories

  • BAV
  • EHOU
  • FTU
  • NEU
  • TNU
  • TVU
  • Uncategorized
  • VLU

Copyright © 2025 · Cap3 Confessions